Mức phạt khi không có giấy phép lao động

Trong thời đại kinh tế hội nhập, Việt Nam ngày càng tích cực trong việc mở cửa thị trường. Trong quá trình đó không thể thiếu việc có nhiều cá nhân, doanh nghiệp, tổ chức, sử dụng người lao động nước ngoài nhằm  phục vụ cho hoạt động kinh doanh của mình. Tuy nhiên, thực tế cho thấy người sử dụng lao động nước ngoài và người lao động nước ngoài chưa thực sự quan tâm và chưa biết nhiều đến điều kiện để làm việc tại Việt Nam, đặc biệt là về giấy phép lao động (Work Permit). Điều này dẫn tới những rủi ro pháp lý mà lẽ ra có thể tránh được. Để hỗ trợ người đọc có mong muốn tìm hiểu về vấn đề này, bài viết sau đây sẽ phân tích về  trách nhiệm của người sử dụng lao động nước ngoài, người nước ngoài và mức phạt khi không có giấy phép lao động.

Căn cứ pháp lý về giấy phép lao động

  • Bộ Luật lao động 2019
  • Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội, người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng
  • Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Mức phạt khi không có giấy phép lao động
Mức phạt khi không có giấy phép lao động

Người nước ngoài làm việc tại Việt Nam có bắt buộc phải có Giấy phép lao động không?

Theo quy định tại Điều 151 Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam là người có quốc tịch nước ngoài và phải đáp ứng các điều kiện sau đây:

  • Đủ 18 tuổi trở lên và có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
  • Có trình độ chuyên môn, kỹ thuật, tay nghề, kinh nghiệm làm việc; có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;
  • Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;
  • Có giấy phép lao động do cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam cấp, trừ các trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp Giấy phép lao động.

Những trường hợp không thuộc diện cấp giấy phép lao động được quy định tai Điều Bộ luật lao động  và Điều Nghị định, cụ thể:

(Điều 154 Bộ luật lao động) 

  1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
  2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn theo quy định của Chính phủ.
  3. Là Trưởng văn phòng đại diện, dự án hoặc chịu trách nhiệm chính về hoạt động của tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam.
  4. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để thực hiện chào bán dịch vụ.
  5. Vào Việt Nam với thời hạn dưới 03 tháng để xử lý sự cố, tình huống kỹ thuật, công nghệ phức tạp nảy sinh làm ảnh hưởng hoặc có nguy cơ ảnh hưởng tới sản xuất, kinh doanh mà các chuyên gia Việt Nam và các chuyên gia nước ngoài hiện đang ở Việt Nam không xử lý được.
  6. Là luật sư nước ngoài đã được cấp Giấy phép hành nghề luật sư tại Việt Nam theo quy định của Luật Luật sư.
  7. Trường hợp theo quy định của điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
  8. Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam và sinh sống trên lãnh thổ Việt Nam.
  9. Trường hợp khác theo quy định của Chính phủ.

(Điều 7 Nghị định 152/2020/NĐ-CP) 

Ngoài các trường hợp quy định tại các khoản 3, 4, 5, 6, 7 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động, người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động:

  1. Là chủ sở hữu hoặc thành viên góp vốn của công ty trách nhiệm hữu hạn có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  2. Là Chủ tịch Hội đồng quản trị hoặc thành viên Hội đồng quản trị của công ty cổ phần có giá trị góp vốn từ 3 tỷ đồng trở lên.
  3. Di chuyển trong nội bộ doanh nghiệp thuộc phạm vi 11 ngành dịch vụ trong biểu cam kết dịch vụ của Việt Nam với Tổ chức Thương mại thế giới, bao gồm: kinh doanh, thông tin, xây dựng, phân phối, giáo dục, môi trường, tài chính, y tế, du lịch, văn hóa giải trí và vận tải.
  4. Vào Việt Nam để cung cấp dịch vụ tư vấn về chuyên môn và kỹ thuật hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác phục vụ cho công tác nghiên cứu, xây dựng, thẩm định, theo dõi đánh giá, quản lý và thực hiện chương trình, dự án sử dụng nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) theo quy định hay thỏa thuận trong các điều ước quốc tế về ODA đã ký kết giữa cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam và nước ngoài.
  5. Được Bộ Ngoại giao cấp giấy phép hoạt động thông tin, báo chí tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.
  6. Được cơ quan, tổ chức có thẩm quyền của nước ngoài cử sang Việt Nam giảng dạy, nghiên cứu tại trường quốc tế thuộc quản lý của cơ quan đại diện ngoại giao nước ngoài hoặc Liên hợp quốc; các cơ sở, tổ chức được thành lập theo các hiệp định mà Việt Nam đã ký kết, tham gia.
  7. Tình nguyện viên quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định này.
  8. Vào Việt Nam làm việc tại vị trí nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật có thời gian làm việc dưới 30 ngày và không quá 03 lần trong 01 năm.
  9. Vào Việt Nam thực hiện thỏa thuận quốc tế mà cơ quan, tổ chức ở Trung ương, cấp tỉnh ký kết theo quy định của pháp luật.
  10. Học sinh, sinh viên đang học tập tại các trường, cơ sở đào tạo ở nước ngoài có thỏa thuận thực tập trong các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại Việt Nam; học viên thực tập, tập sự trên tàu biển Việt Nam.
  11. Thân nhân thành viên cơ quan đại diện nước ngoài tại Việt Nam quy định tại điểm l khoản 1 Điều 2 Nghị định này.
  12. Có hộ chiếu công vụ vào làm việc cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị – xã hội.
  13. Người chịu trách nhiệm thành lập hiện diện thương mại.
  14. Được Bộ Giáo dục và Đào tạo xác nhận người lao động nước ngoài vào Việt Nam để giảng dạy, nghiên cứu.

Như vậy, trừ các trường hợp người nước ngoài không thuộc diện cấp Giấy phép lao động, người nước ngoài muốn làm việc tại Việt Nam thì bắt buộc phải có Giấy Phép lao động nếu không sẽ bị xử phạt theo các mức phạt hiện hành.

Trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài

Theo quy định tại Điều 153 Bộ Luật Lao động, trách nhiệm của người sử dụng lao động và người lao động nước ngoài như sau: 

  1. Người lao động nước ngoài phải xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
  2. Người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam không có giấy phép lao động sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam.
  3. Người sử dụng lao động sử dụng người lao động nước ngoài làm việc cho mình mà không có giấy phép lao động thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

->Như vậy, người lao động nước ngoài có trách nhiệm xuất trình giấy phép lao động khi có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nếu không có thì sẽ bị buộc xuất cảnh hoặc trục xuất theo quy định của pháp luật. Bên cạnh đó, người sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép cũng phải chịu các mức xử phạt theo quy định của pháp luật. 

Các mức phạt khi không có giấy phép lao động

Căn cứ vào các Khoản 3, 4, 5 Điều 32 Nghị định 12/2022/NĐ-CP, khi người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam (không thuộc trường hợp được không phải cấp giấy phép lao động) mà không có giấy phép lao động thì phải chịu các mức phạt tiền như sau:

  1. Người lao động nước ngoài: hình thức xử phạt chính gồm phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng và căn cứ vào tính chất, mức độ của hành vi vi phạm, có thể bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung là trục xuất.
  2. Người sử dụng lao động:  hình thức xử phạt chính là phạt tiền và căn cứ vào số lượng sử dụng lao động nước ngoài không có giấy phép sẽ có mức phạt khác nhau. Đối với người sử dụng lao động là cá nhân, mức xử phạt như sau:
  •  Từ  1-10 người mức phạt từ 30.000.000 đồng đến 45.000.000 đồng;
  •  Từ  11-20 người mức phạt từ 45.000.000 đồng đến 60.000.000 đồng;
  •  Từ 21 người trở lên mức phạt từ 60.000.000 đồng đến 75.000.000 đồng;

Lưu ý: đối với trường hợp người sử dụng lao động là tổ chức thì mức phạt tiền sẽ gấp 2 lần so với mức phạt tiền đối với cá nhân (theo Khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP).

Dịch vụ tư vấn xin cấp giấy phép lao động giá rẻ của Công ty luật Siglaw

Thấu hiểu những khó khăn đó nên Công ty luật Siglaw hiện đang cung cấp dịch vụ giấy phép lao động cho nhà quản lý chuyên nghiệp giúp quý khách hàng nhanh chóng xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài với những ưu đãi sau:

Miễn phí tư vấn pháp lý về lao động, bảo hiểm, thuế TNCN cư trú liên quan đến người lao động nước ngoài trong 01 năm sau khi sử dụng dịch vụ.

Miễn phí tư vấn, hướng dẫn về chế độ báo cáo liên quan đến người lao động nước ngoài.

Sự hài lòng của khách hàng là thước đo thành công của Siglaw. Với chúng tôi, mỗi khách hàng là một đại sứ thương hiệu!”
Cho nên, Siglaw chăm chút, tỉ mỉ từng khách hàng một cách chu đáo nhất, khi sử dụng dịch vụ tư vấn giấy phép lao động của Siglaw, quý khách hàng sẽ được hỗ trợ tận tình nhất như sau:

  • Tư vấn, giải đáp quy định pháp luật về giấy phép lao động 
  • Tư vấn lợi thế pháp lý trong từng trường hợp cụ thể.
  • Tư vấn quy định về pháp luật lao động đối với người lao động nước ngoài.
  • Tư vấn chế độ báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài.
  • Tư vấn pháp luật về thuế, bảo hiểm xã hội đối với người lao động nước ngoài.
  • Đồng thời chúng tôi cam kết những điều sau khi thực hiện dịch vụ:

Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường.

Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất.

  • Không phát sinh chi phí: Cam kết không phát sinh chi phí khi thực hiện dịch vụ.
  • Tư vấn miễn phí 24/7: Hỗ trợ tư vấn miễn phí pháp lý cho người lao động nước ngoài.
  • Kiểm soát rủi ro pháp lý cho người lao động nước ngoài.
  • Hỗ trợ khách hàng, đối tác nhiệt tình, tận tâm, chu đáo, tạo sự tin tưởng và an tâm khi sử dụng dịch vụ.

Với kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tư vấn giấy phép lao động, Thẻ tạm trú cho người nước ngoài tại Việt Nam và đã thực hiện thành công cho hơn 5000+ khách hàng trong nhiều năm qua, chúng tôi tin rằng dịch vụ liên quan đến giấy phép lao động cho người nước ngoài của Siglaw chắc chắn sẽ làm Quý khách hàng hài lòng và tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí. 

Để được tư vấn miễn phí các thủ tục xin cấp giấy phép lao động xin quý khách vui lòng liên hệ Công ty luật Siglaw:

Trụ sở chính: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội. 

Hotline: 0961 366 238 Email: vphn@siglaw.com.vn 

Chi nhánh: Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng

5/5 - (2 bình chọn)
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238