Căn cứ vào Bộ Luật Lao động 2019, giấy phép lao động là một trong số những điều kiện bắt buộc để người lao động nước ngoài làm việc hợp pháp tại Việt Nam. Bên cạnh người sử dụng lao động là các cá nhân, tổ chức, Bộ Luật Lao động 2019 và các văn bản hướng dẫn cũng có những quy định riêng dành cho nhà thầu khi tuyển dụng người lao động nước ngoài. Vậy trình tự, thủ tục xin cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài của nhà thầu có gì khác và được quy định như thế nào sẽ được giải đáp trong bài viết này.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ Luật Lao động 2019
- Nghị định 152/2020/NĐ-CP quy định về người lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam và tuyển dụng, quản lý người lao động Việt Nam làm việc cho tổ chức, cá nhân nước ngoài tại Việt Nam
Những lưu ý khi tuyển dụng, sử dụng người lao động nước ngoài của nhà thầu tại Việt Nam
Căn cứ Khoản 1 Điều 152 Bộ Luật Lao động khi nhà thầu tuyển dụng người lao động vào làm các vị trí công việc quản lý, điều hành, chuyên gia và lao động kỹ thuật sẽ phải ưu tiên lao động Việt Nam. Có thể hiểu là chỉ khi người lao động Việt Nam chưa đáp ứng được theo nhu cầu sản xuất, kinh doanh đối với 4 công việc trên, người sử dụng lao động mới được tuyển dụng người lao động nước ngoài vào vị trí đó.
Đây cũng là lý do vì sao tại khoản 3 Điều này quy định khi tuyển và sử dụng lao động nước ngoài tại Việt Nam, nhà thầu phải tiến hành kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần tuyển và phải được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Xem thêm:
Quy trình xin cấp GPLĐ cho người nước ngoài của nhà thầu
Căn cứ vào các quy định tại Điều 5,8,9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, nhà thầu cần tiến hành các bước sau:
Bước 1: Tiến hành xem xét người lao động nước ngoài có thuộc diện cấp giấy phép lao động
Căn cứ vào Điều 8 Nghị định 152/2020/NĐ-CP, có một số đối tượng người lao động nước ngoài của nhà thầu sẽ không thuộc diện cấp giấy phép lao động, khi đó Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có thẩm quyền xác nhận người lao động nước ngoài của nhà thầu không thuộc diện cấp giấy phép lao động.
Trong trường hợp này, nhà thầu cần tiến hành thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc thuộc diện cấp giấy phép lao động hoặc thủ tục báo cáo tùy từng trường hợp cụ thể dưới đây:
- Thủ tục xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động: nhà thầu đề nghị Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc trước ít nhất 10 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài bắt đầu làm việc.
- Thủ tục báo cáo: nếu rơi vào các trường hợp quy định tại khoản 4, 6 và 8 Điều 154 của Bộ luật Lao động và khoản 1, 2, 8 và 11 Điều 7 Nghị định này với Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc. Các thông tin báo cáo gồm có: họ và tên, tuổi, quốc tịch, số hộ chiếu, tên người sử dụng lao động nước ngoài, ngày bắt đầu và ngày kết thúc làm việc trước ít nhất 3 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Nhà thầu cần làm hồ sơ đề nghị xác nhận người nước ngoài không thuộc diện cấp GPLĐ (Khoản 3, Điều 8, Nghị định 152/2020/NĐ-CP), bao gồm:
- a) Văn bản đề nghị xác nhận người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 09/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
- b) Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 152/2020/NĐ-CP;
- c) Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài;
- d) Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật;
đ) Các giấy tờ để chứng minh người lao động nước ngoài không thuộc diện cấp giấy phép lao động;
- e) Các giấy tờ quy định tại điểm b, c và đ khoản này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải hợp pháp hóa lãnh sự, dịch ra tiếng Việt và có chứng thực trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ của nhà thầu đề nghị xác nhận không thuộc diện cấp GPLĐ, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội có văn bản xác nhận cho người lao động nước ngoài của nhà thầu không thuộc diện cấp giấy phép lao động theo Mẫu số 10/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP. Trường hợp không xác nhận thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Nếu người lao động nước ngoài thuộc diện phải cấp giấy phép lao động thì tiến hành theo Bước 2.
Bước 2: Tiến hành kê khai và đề nghị
- Kê khai bao gồm việc kê khai số lượng, trình độ, năng lực chuyên môn, kinh nghiệm của người lao động nước ngoài cần tuyển để thực hiện gói thầu tại Việt Nam.
- Đề nghị là việc nhà thầu tiến hành đề nghị với Chủ tịch UBND cấp tỉnh nơi nhà thầu thực hiện gói thầu về việc tuyển người lao động Việt Nam vào các vị trí công việc dự kiến tuyển người lao động nước ngoài.
Cả hai công việc trên được thực hiện đồng nhất thông qua việc tiến hành kê khai, đề nghị theo mẫu số 04/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP.
Tùy theo số lượng tuyển dụng sẽ có một thời hạn nhất định (đề nghị tuyển từ 500 người lao động Việt Nam trở lên thì thời hạn tối đa là 2 tháng; đề nghị tuyển từ 100 đến dưới 500 người lao động Việt Nam thời hạn tối đa là 1 tháng) để Chủ tịch UBND cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan, tổ chức của địa phương; phối hợp với các cơ quan, tổ chức ở địa phương khác để giới thiệu cung ứng người lao động Việt Nam cho nhà thầu. Nếu sau thời hạn này mà không giới thiệu hoặc cung ứng người lao động Việt Nam được cho nhà thầu thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định chấp thuận việc nhà thầu được tuyển người lao động nước ngoài vào các vị trí công việc không tuyển được người lao động Việt Nam (theo Mẫu số 06/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 152/2020/NĐ-CP).
Bước 3: Chuẩn bị và nộp hồ sơ cấp GPLĐ cho người nước ngoài của nhà thầu
Hồ sơ đề nghị cấp GPLĐ cho người nước ngoài của nhà thầu (Điều 9, Nghị định 152/2020/NĐ-CP):
- Văn bản đề nghị cấp giấy phép lao động của nhà thầu (theo Mẫu số 11/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này)
- Giấy chứng nhận sức khỏe hoặc giấy khám sức khỏe do cơ quan, tổ chức y tế có thẩm quyền của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp có giá trị trong thời hạn 12 tháng, kể từ ngày ký kết luận sức khỏe đến ngày nộp hồ sơ hoặc giấy chứng nhận có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế.
- Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự của nước ngoài hoặc của Việt Nam cấp.
Phiếu lý lịch tư pháp hoặc văn bản xác nhận người lao động nước ngoài không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự được cấp không quá 06 tháng, kể từ ngày cấp đến ngày nộp hồ sơ.
- Văn bản, giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia, lao động kỹ thuật và một số nghề, công việc được quy định như sau:
- a) Giấy tờ chứng minh là nhà quản lý, giám đốc điều hành theo quy định tại khoản 4, 5 Điều 3 Nghị định này;
- b) Giấy tờ chứng minh là chuyên gia, lao động kỹ thuật theo quy định tại khoản 3, 6 Điều 3 Nghị định này, gồm: văn bằng, chứng chỉ, văn bản xác nhận của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp tại nước ngoài về số năm kinh nghiệm của chuyên gia, lao động kỹ thuật;
- h) Văn bằng do cơ quan có thẩm quyền cấp đáp ứng quy định về trình độ, trình độ chuẩn theo Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và Quy chế tổ chức hoạt động của trung tâm ngoại ngữ, tin học do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành.
- 02 ảnh màu (kích thước 4 cm x 6 cm, phông nền trắng, mặt nhìn thẳng, đầu để trần, không đeo kính màu), ảnh chụp không quá 06 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ.
- Văn bản chấp thuận nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài trừ những trường hợp không phải xác định nhu cầu sử dụng người lao động nước ngoài.
- Bản sao có chứng thực hộ chiếu còn giá trị theo quy định của pháp luật.
- Các giấy tờ liên quan đến người lao động nước ngoài:
- a) Đối với người lao động nước ngoài theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 2 Nghị định này phải có văn bản của doanh nghiệp nước ngoài cử sang làm việc tại hiện diện thương mại của doanh nghiệp nước ngoài đó trên lãnh thổ Việt Nam và văn bản chứng minh người lao động nước ngoài đã được doanh nghiệp nước ngoài đó tuyển dụng trước khi làm việc tại Việt Nam ít nhất 12 tháng liên tục;
Lưu ý đối với việc Hợp pháp hóa lãnh sự, chứng thực các giấy tờ, cụ thể:
Các giấy tờ quy định tại các khoản 2, 3, 4, 6 và 8 Điều này là 01 bản gốc hoặc bản sao có chứng thực, nếu của nước ngoài thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam và nước ngoài liên quan đều là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại hoặc theo quy định của pháp luật; dịch ra tiếng Việt và chứng thực theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Tiến hành cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài của nhà thầu
Trước ít nhất 15 ngày, kể từ ngày người lao động nước ngoài dự kiến bắt đầu làm việc tại Việt Nam, nhà thầu nộp hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động gửi Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động nước ngoài dự kiến làm việc.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ đề nghị cấp giấy phép lao động cho nhà thầu, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội hoặc Sở Lao động – Thương binh và Xã hội nơi người lao động dự kiến làm việc cấp giấy phép lao động cho cho nhà thầu. Trường hợp không cấp giấy phép lao động thì có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Sau khi được cấp GPLĐ cho người nước ngoài của nhà thầu thì cần làm gì?
Sau khi được cấp giấy phép lao động cho người nước ngoài của nhà thầu, nếu Lao động nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam theo hình thức thực hiện hợp đồng lao động thì nhà thầu tiến hành các thủ tục sau:
- Ký kết hợp đồng lao động bằng văn bản theo quy định của pháp luật lao động Việt Nam trước ngày dự kiến làm việc cho người sử dụng lao động. Sau đó nhà thầu phải gửi hợp đồng lao động đã ký kết theo yêu cầu tới cơ quan có thẩm quyền đã cấp giấy phép lao động đó. Hợp đồng lao động là bản gốc hoặc bản sao có chứng thực.
- Nhà thầu tiến hành đóng bảo hiểm y tế cho người lao động nước ngoài.
- Báo cáo sử dụng người lao động nước ngoài (Điều 6 Nghị định này): Trước ngày 05 tháng 7 và ngày 05 tháng 01 của năm sau, nhà thầu báo cáo 6 tháng đầu năm và hàng năm về tình hình sử dụng người lao động nước ngoài theo Mẫu số 07/PLI Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này. Thời gian chốt số liệu báo cáo 6 tháng đầu năm được tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 6 của kỳ báo cáo, thời gian chốt số liệu báo hằng năm tính từ ngày 15 tháng 12 năm trước kỳ báo cáo đến ngày 14 tháng 12 của kỳ báo cáo.
Với kinh nghiệm hoạt động lâu năm trong lĩnh vực tư vấn giấy phép lao động cho người nước ngoài của nhà thầu tại Việt Nam và đã thực hiện thành công cho hơn 5000+ khách hàng trong nhiều năm qua, chúng tôi tin rằng dịch vụ liên quan đến giấy phép lao động cho người nước ngoài của Siglaw chắc chắn sẽ làm Quý khách hàng hài lòng và tiết kiệm tối đa thời gian, chi phí.
Để được tư vấn miễn phí thủ tục xin cấp GPLĐ cho người nước ngoài của nhà thầu mời quý khách liên hệ trực tiếp công ty luật Siglaw:
Trụ sở chính: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.
Hotline: 0961 366 238 Email: vphn@siglaw.com.vn
Chi nhánh: Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng