Hiện nay, số lượng người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có mong muốn cư trú tại Việt Nam ngày càng gia tăng. Do vậy, việc đăng ký thẻ tạm trú cho những đối tượng này càng được quan tâm. Bài viết sẽ giải đáp các vấn đề liên quan đến thẻ tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam theo diện vợ chồng từ việc giải thích khái niệm, lý do vì sao cần phải đăng ký thẻ tạm trú đến hồ sơ, thủ tục đăng ký thẻ tạm trú.
Cơ sở pháp lý về việc cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam
- Luật số 27/VBHN-VPQH về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam 2014
- Luật số 51/2019/QH14 sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
- Luật số 82/2015/NĐ-CP quy định về việc miễn thị thực cho người Việt Nam định cư ở nước ngoài và người nước ngoài là vợ, chồng, con của người Việt Nam định cư ở nước ngoài hoặc của công dân Việt Nam
- Nghị định 144/2021/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy, chữa cháy; cứu nạn, cứu hộ; phòng, chống bạo lực gia đình
- Thông tư số 04/2015/TT-BCA quy định mẫu giấy tờ liên quan đến việc nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam
Thẻ tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam là gì?
Thẻ tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam là loại giấy tờ cho phép người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam theo diện vợ chồng được thường trú hoặc tạm trú ở Việt Nam & có giá trị thay Visa (thị thực). Và loại giấy tờ này được cấp bởi cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
Vì sao cần làm thẻ tạm trú theo diện vợ chồng
So với visa và đăng ký miễn thị thực, thẻ tạm trú theo diện vợ chồng có những lợi ích riêng biệt mà người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam nên xem xét để đăng ký, cụ thể là:
- Có thể xuất, nhập cảnh nhiều lần
- Không bị giới hạn số ngày tạm trú, có thể tạm trú liên tục đến khi hết thời hạn thẻ.
- Là một trong các điều kiện tiên quyết để người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam có thể đăng ký thường trú.
- Được cấp thẻ tạm trú mới khi hết hạn.
- Tiết kiệm thời gian, chi phí, công sức cho người được cấp thẻ khi thời hạn của thẻ là 3 năm. Đặc biệt, khi so sánh với miễn thị thực vì khi hết thời hạn của chứng nhận tạm trú (6 tháng), người được miễn thị thực phải xuất cảnh rồi nhập cảnh điều đó gây ra sự bất tiện và tốn kém chi phí.
Bên cạnh đó, căn cứ Điều 18 Nghị Định 144/2021/NĐ-CP, trường hợp hết thời hạn tạm trú mà không gia hạn sẽ bị xử phạt hành chính, cụ thể như sau:
- Sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn dưới 16 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép: Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 2.000.000 đồng (Điểm d Điều 18)
- Sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 16 ngày đến dưới 30 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép: Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (Điểm e Khoản 3)
- Sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú ở Việt Nam quá thời hạn từ 30 ngày đến dưới 60 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép: Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng (Điểm b Khoản 4)
- Sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 60 ngày đến dưới 90 ngày mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép: Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng (ĐIểm b Khoản 5)
- Người nước ngoài nhập cảnh hoạt động không đúng mục đích, chương trình đã đề nghị xin cấp thị thực, thẻ tạm trú hoặc gia hạn tạm trú; Người nước ngoài sử dụng chứng nhận tạm trú, gia hạn tạm trú, thẻ tạm trú, không cấp đổi thẻ thường trú quá thời hạn từ 90 ngày trở lên mà không được cơ quan có thẩm quyền cho phép: Phạt tiền từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng (Điểm b, d Khoản 6)
Ký hiệu trên thẻ tạm trú theo diện vợ chồng
Do ký hiệu của thẻ tạm trú theo diện vợ chồng tương tự ký hiệu thị thực (Điểm b, Khoản 2, Điều 36 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam), nên căn cứ vào Điều 8 Luật nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, thẻ tạm trú của người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam được ký hiệu là TT. Và thời hạn của loại thẻ tạm trú ký hiệu TT sẽ không quá 3 năm.
Điều kiện cấp thẻ tạm trú đối với người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam
Thẻ tạm trú theo diện vợ chồng được cấp nếu có thỏa mãn các điều kiện sau:
- Hộ chiếu còn thời hạn trên 1 năm;
- Có giấy tờ chứng minh quan hệ hôn nhân: Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Giấy xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;
- Không thuộc các trường hợp chưa cho nhập cảnh và tạm hoãn xuất cảnh quy định;
- Đã khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú;
Lưu ý: Các giấy tờ bằng tiếng nước ngoài cần phải được hợp pháp hóa lãnh sự, dịch sang Tiếng Việt và công chứng.
Thủ tục cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam
Hồ sơ xin cấp thẻ tạm trú theo diện vợ chồng
Căn cứ vào Khoản 1, Điều 37 Luật này, hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú bao gồm:
- Văn bản đề nghị của vợ/chồng người Việt Nam bảo lãnh (Mẫu NA11);
- Tờ khai đề nghị cấp thẻ tạm trú có dán ảnh (Mẫu NA8);
- Hộ chiếu;
- Giấy tờ chứng minh là người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam (Giấy chứng nhận kết hôn; giấy xác nhận tình trạng hôn nhân; Giấy xác nhận của UBND cấp xã hoặc UBND cấp huyện nơi không có đơn vị hành chính cấp xã nơi cư trú;)
- Căn cước công dân/ chứng minh thư nhân dân/ hộ chiếu của vợ/chồng là người Việt Nam: bản chứng thực
- Xác nhận công an cấp xã nơi người bảo lãnh có hộ khẩu thường trú (Mẫu NA7)
Quy trình cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam
- Vợ/chồng người Việt Nam bảo lãnh trực tiếp nộp hồ sơ đề nghị cấp thẻ tạm trú cho vợ/chồng người nước ngoài tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh nơi cơ quan, tổ chức mời, bảo lãnh đặt trụ sở hoặc nơi cá nhân mời, bảo lãnh cư trú.
- Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét cấp thẻ tạm trú.
Những việc cần làm sau khi được cấp thẻ tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam
1 Số câu hỏi thường gặp khi làm thẻ tạm trú theo diện vợ chồng.
Khai báo tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam như thế nào?
Người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam tạm trú tại Việt Nam phải thông qua người trực tiếp quản lý, điều hành hoạt động của cơ sở lưu trú để khai báo tạm trú với Công an xã, phường, thị trấn hoặc đồn, trạm Công an nơi có cơ sở lưu trú. Theo quy định tại Thông tư 53/2016/TT-BCA, việc khai báo tạm trú có thể thực hiện thông qua trang thông tin điện tử hoặc khai báo bằng phiếu khai báo tạm trú.
Gia hạn tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam như thế nào?
Nếu người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam đang tạm trú tại Việt Nam và có nhu cầu gia hạn tạm trú thì phải đề nghị vợ/chồng người Việt Nam làm thủ tục tại cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao.
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan quản lý xuất nhập cảnh hoặc cơ quan có thẩm quyền của Bộ Ngoại giao xem xét gia hạn tạm trú.
Để được tư vấn về thẻ tạm trú cho người nước ngoài kết hôn với người Việt Nam miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ Công ty Luật Siglaw
Trụ sở chính: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.
Hotline: 0961 366 238 Email: vphn@siglaw.com.vn
Chi nhánh: Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.
Văn phòng đại diện tại Đà Nẵng: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng