1 Số quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Lào

Quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Lào đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy và điều tiết hoạt động kinh doanh giữa hai quốc gia láng giềng. Việt Nam và Lào đã thiết lập mối quan hệ đối tác chặt chẽ, và việc đầu tư từ Việt Nam sang Lào mang lại nhiều cơ hội hợp tác và phát triển kinh tế. Qua bài viết này, chúng ta sẽ tìm hiểu về các quy định, chính sách và thủ tục pháp lý liên quan đến hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp Việt Nam tại Lào.

Quy định về hình thức đầu tư

Hiện nay, Điều 52 quy định các khi thức đầu tư có thể lựa chọn để đầu tư sang Lào:

“1. Nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài theo các hình thức sau đây:

  1. a) Thành lập tổ chức kinh tế theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư;
  2. b) Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
  3. c) Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
  4. d) Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;

đ) Các hình thức đầu tư khác theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.”

Theo đó, Pháp luật Việt Nam quy định 4 hình thức nhà đầu tư có thể lựa chọn khi đầu tư sang Lào. Theo đó:

  • Nhà đầu tư có thể thành lập công ty tại Lào như: Công ty TNHH, Công ty Cổ phần, Công ty hợp danh hoặc Công ty Liên Doanh (các hình thức doanh nghiệp phổ biến ở Lào)
  • Đầu tư theo hình thức hợp đồng ở nước ngoài;
  • Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp của tổ chức kinh tế ở nước ngoài để tham gia quản lý tổ chức kinh tế đó;
  • Mua, bán chứng khoán, giấy tờ có giá khác hoặc đầu tư thông qua các quỹ đầu tư chứng khoán, các định chế tài chính trung gian khác ở nước ngoài;
1 Số quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Lào
1 Số quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Lào

Quy định về ngành nghề đầu tư

Khi đầu tư kinh doanh sang Lào, các nhà đầu tư cần lưu ý tuân thủ các quy định về các ngành nghề bị cấm, hoặc có điều kiện theo pháp luật Việt Nam. Hiện nay các ngành nghề bị cấm kinh doanh tại Việt Nam được quy định tại điều 6 và điều 53 Luật đầu tư 2020 bao gồm các ngành nghề sau đây:

Theo điều 53. Ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài

  1. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh quy định tại Điều 6 của Luật này và các điều ước quốc tế có liên quan.
  2. Ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương.
  3. Ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật nước tiếp nhận đầu tư.

Theo Điều 6, các ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh bao gồm:

  1. a) Kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật này;
  2. b) Kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật này;
  3. c) Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật này;
  4. d) Kinh doanh mại dâm;

đ) Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người;

  1. e) Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người;
  2. g) Kinh doanh pháo nổ;
  3. h) Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.

Ngoài ra, điều 54 cũng quy định các ngành nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện bao gồm: 

“a) Ngân hàng;

  1. b) Bảo hiểm;
  2. c) Chứng khoán;
  3. d) Báo chí, phát thanh, truyền hình;

đ) Kinh doanh bất động sản”

Theo quy định của Lào, các ngành nghề sau đây bị liệt kê vào danh sách các ngành nghề bị cấm đầu tư kinh doanh doanh trên thị trường Lào: khai thác lâm sản hoặc gỗ, xuất bản báo chí, tin bài và tạp chí, Hoạt động môi giới việc làm,…1 Số ưu đãi nổi bật cho nhà đầu tư Việt Nam tại Lào

Quy định về trình tự, thủ tục đầu tư sang Lào

Bước 1: Nhà đầu tư Việt Nam đảm bảo đáp ứng các điều kiện để xin cấp mới dự án

Bước 2: Xin chấp thuận chủ trương đầu tư

Các nhà đầu tư cần lưu ý rằng không phải tất cả các dự án đầu tư ra nước ngoài đều cần phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư. Việc có phải xin chấp thuận chủ trương đầu tư hay không phụ thuộc vào nguồn vốn đầu tư, mức độ ảnh hưởng và mức độ đặc thù của dự án dẫn tới việc cần xin ý kiến của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền

“Điều 56. Thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài

  1. Quốc hội chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
  2. a) Dự án đầu tư có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 20.000 tỷ đồng trở lên;
  3. b) Dự án đầu tư có yêu cầu áp dụng cơ chế, chính sách đặc biệt cần được Quốc hội quyết định.
  4. Trừ các dự án đầu tư quy định tại khoản 1 Điều này, Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư ra nước ngoài đối với các dự án đầu tư sau đây:
  5. a) Dự án đầu tư thuộc lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, báo chí, phát thanh, truyền hình, viễn thông có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 400 tỷ đồng trở lên;
  6. b) Dự án đầu tư không thuộc trường hợp quy định tại điểm a khoản này có vốn đầu tư ra nước ngoài từ 800 tỷ đồng trở lên.”

Như vậy, nếu dự án đầu tư sang Lào không thuộc các trường hợp kể trên thì sẽ không phải làm thủ tục xin chấp thuận chủ trương đầu tư.

Nhà đầu tư sẽ cần chuẩn bị hồ sơ gồm: Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài; Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; Đề xuất dự án đầu tư gồm; Tài liệu chứng minh năng lực tài chính của nhà đầu tư (thường là báo cáo tài chính 02 năm gần nhất của nhà đầu tư); Cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ/văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng được phép; Văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu chấp thuận nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài và báo cáo thẩm định nội bộ về đề xuất đầu tư ra nước ngoài của doanh nghiệp nhà nước); văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

Bước 3: Xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài

*Dự án cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư

Nhà đầu tư cần lưu ý, với dự án cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư sẽ không cần nộp hồ sơ xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư nữa mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư ra nước ngoài cho nhà đầu tư trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư và quyết định đầu tư ra nước ngoài.

*Dự án không cần xin chấp thuận chủ trương đầu tư

Với dự án không xin chấp thuận chủ trương đầu tư thì nhà đầu tư vẫn phải chuẩn bị bộ hồ sơ và làm thủ tục để xin cấp Giấy chứng nhận đầu tư ra nước ngoài. Bộ hồ sơ bao gồm: Văn bản đăng ký đầu tư ra nước ngoài; Tài liệu về tư cách pháp lý của nhà đầu tư; Quyết định đầu tư ra nước ngoài; Văn bản cam kết tự cân đối nguồn ngoại tệ/văn bản cam kết thu xếp ngoại tệ cho nhà đầu tư của tổ chức tín dụng; văn bản chấp thuận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc đáp ứng điều kiện đầu tư ra nước ngoài theo quy định của pháp luật có liên quan (nếu có).

Hồ sơ sẽ được nộp cho Bộ kế hoạch và đầu tư. Trong thời gian 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, Bộ sẽ ra văn bản trả lời kết quả.

Bước 4: Nhà đầu tư thực hiện chuyển vốn đầu tư sang Lào

Dịch vụ tư vấn đầu tư từ Việt Nam sang Lào tại Công ty luật Siglaw

Ưu đãi: Siglaw là một trong những công ty luật hàng đầu tại Việt Nam, với đội ngũ luật sư và chuyên gia pháp lý giàu kinh nghiệm trong lĩnh vực luật đầu tư từ Việt Nam sang Lào. Chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng sự hỗ trợ tận tình, hiệu quả và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong quá trình tư vấn đầu tư sang Lào.

Kinh nghiệm: kinh nghiệm nhiều năm hoạt động trong lĩnh vực pháp lý, chúng tôi tự hào là một trong những đơn vị đi đầu trong cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư ra nước ngoài trong đó có Lào. Chúng tôi luôn cập nhật và nắm bắt tình hình pháp lý mới nhất, giúp khách hàng đưa ra quyết định chính xác và nhanh chóng.

Đội ngũ Siglaw: Đội ngũ luật sư của Siglaw bao gồm những chuyên gia có trình độ cao và kinh nghiệm lâu năm trong giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan mọi lĩnh vực. Chúng tôi có khả năng đưa ra những giải pháp phù hợp nhất, quản trị rủi ro để giúp khách hàng có thể dễ dàng, thuận tiện nhất trong triển khai thực hiện dự án.

Chi phí: Chi phí tư vấn đầu tư từ Việt Nam sang Lào phụ thuộc vào nhiều yếu tố. Chúng tôi cam kết cung cấp dịch vụ với chi phí hợp lý và cạnh tranh nhất. Chúng tôi sẽ trao đổi trực tiếp với quý khách về các chi phí cần thiết trước khi bắt đầu công việc, để quý khách có thể kiểm soát tốt hơn ngân sách và kế hoạch tài chính của mình.

Trên đây là những thông tin về chủ đề “Quy định pháp luật đầu tư từ Việt Nam sang Lào” từ đội ngũ nhân viên Công ty Luật Siglaw. Nếu quý khách hàng còn vấn đề gì vướng mắc cần giải quyết, hãy liên hệ với Siglaw để được hỗ trợ hoàn toàn miễn phí một cách nhanh nhất.

Đánh giá
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238