Giấy phép mạng xã hội giúp các doanh nghiệp có thể hoạt động kinh doanh cung cấp sản phẩm dịch vụ trên nền tảng mạng xã hội cho mọi cá nhân, tổ chức. Vậy điều kiện để xin giấy phép này như thế nào? Hồ sơ thủ tục ra sao? Mời bạn cùng Siglaw tìm hiểu trong bài viết này nhé:
Giấy phép mạng xã hội là gì?
Giấy phép mạng xã hội là một loại giấy phép con được cấp phép bởi Bộ Thông tin và Truyền thông. Khi có giấy phép này thì tổ chức doanh nghiệp sẽ đủ điều kiện, thiết lập website có tính năng cung cấp cho cộng đồng người sử dụng mạng các dịch vụ lưu trữ, cung cấp, sử dụng, tìm kiếm, chia sẻ và trao đổi thông tin với nhau bao gồm dịch vụ tạo trang thông tin điện tử cá nhân, diễn đàn (forum), trò chuyện (chat) trực tuyến, chia sẻ âm thanh, hình ảnh và các hình thức dịch vụ tương tự khác (website mạng xã hội).
Hiện nay hoạt động thiết lập mạng xã hội trên mạng và cấp giấy phép mạng xã hội được điều chỉnh bởi các văn bản sau:
- Nghị định 72/2013/NĐ-CP Quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng
- Nghị định 27/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 Sửa đổi, bổ sung một số điều của nghị định số 72/2013/NĐ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2013 về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ internet và thông tin trên mạng.
Vì sao doanh nghiệp phải xin giấy phép mạng xã hội?
Pháp luật quy định bắt buộc doanh nghiệp phải xin giấy phép mạng xã hội nếu cung cấp dịch vụ mạng xã hội trong các trường hợp cụ thể như theo khoản 4 điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP thì:
” 4. Tổ chức, doanh nghiệp chỉ được thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, thiết lập mạng xã hội khi có Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội.”.
Do đó, các doanh nghiệp khi cần thiết lập mạng xã hội cần phải có Giấy phép mạng xã hội.
Các doanh nghiệp đủ điều kiện để xin Giấy phép mạng xã hội được quy định ở điểm a khoản 7 Điều 1 Nghị định 27/2018/NĐ-CP:
“5. Tổ chức, doanh nghiệp được cấp Giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép thiết lập mạng xã hội khi có đủ các Điều kiện sau đây:
a) Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc ngành nghề đăng ký kinh doanh phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp;
b) Có tổ chức, nhân sự đáp ứng theo quy định tại Điều 23a Nghị định này;
c) Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội và đáp ứng quy định tại Điều 23b Nghị định này;
d) Đáp ứng các Điều kiện về kỹ thuật theo quy định tại Điều 23c Nghị định này;
đ) Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định tại Điều 23d Nghị định này.”
Về xử phạt với hành vi không xin giấy phép mạng xã hội:
+ Theo Điều 63 Nghị định 174/2013/NĐ-CP thì đối với hành vi thiết lập mạng xã hội nhưng không có giấy phép mạng xã hội:
- Phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng;
- Bị tịch thu phương tiện vi phạm.
Điều kiện cấp giấy phép mạng xã hội
Để được cấp giấy phép mạng xã hội, tổ chức, doanh nghiệp cần đáp ứng được các điều kiện quy định cụ thể tại Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Đây là những điều kiện rất quan trọng mà doanh nghiệp cần phải đáp ứng không chỉ trong thời gian xin giấy phép mà còn trong suốt thời gian hoạt động.
Tổ chức, doanh nghiệp được cấp giấy phép mạng xã hội khi có đủ các điều kiện sau đây:
Đối với tổ chức, doanh nghiệp
Là tổ chức, doanh nghiệp được thành lập theo pháp luật Việt Nam có chức năng, nhiệm vụ hoặc đăng ký kinh doanh ngành nghề phù hợp với dịch vụ và nội dung thông tin cung cấp đã được đăng tải trên Cổng thông tin quốc gia về đăng ký doanh nghiệp.
Đối với nhân sự quản lý thông tin và kỹ thuật
- Điều kiện về nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin: Có ít nhất 01 nhân sự chịu trách nhiệm quản lý nội dung thông tin là người có quốc tịch Việt Nam hoặc đối với người nước ngoài có thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền cấp còn thời hạn ít nhất 06 tháng tại Việt Nam kể từ thời điểm nộp hồ sơ; Có bộ phận quản lý nội dung thông tin.
- Điều kiện về nhân sự bộ phận kỹ thuật: Có ít nhất 01 nhân sự quản lý nội dung thông tin và 01 nhân sự quản lý kỹ thuật.
Đối với tên miền
Đã đăng ký tên miền sử dụng để thiết lập mạng xã hội đáp ứng các quy định:
- Đối với tổ chức, doanh nghiệp không phải là cơ quan báo chí, dãy ký tự tạo nên tên miền không được giống hoặc trùng với tên cơ quan báo chí.
- Trang thông tin điện tử tổng hợp, mạng xã hội sử dụng ít nhất 01 tên miền “.vn” và lưu giữ thông tin tại hệ thống máy chủ có địa chỉ IP ở Việt Nam.
- Trang thông tin điện tử tổng hợp và mạng xã hội của cùng tổ chức, doanh nghiệp không được sử dụng cùng tên miền có dãy ký tự giống nhau (bao gồm cả tên miền thứ cấp, ví dụ: siglaw.vnn.vn, siglaw.vnn.vn là tên miền có dãy ký tự khác nhau).
- Tên miền phải tuân thủ quy định về quản lý và sử dụng tài nguyên Internet. Đối với tên miền quốc tế phải có xác nhận sử dụng tên miền hợp pháp.
Các điều kiện về kỹ thuật
Đáp ứng các điều kiện về kỹ thuật theo quy định sau:
- Lưu trữ tối thiểu 02 năm đối với các thông tin về tài khoản, thời gian đăng nhập, đăng xuất, địa chỉ IP của người sử dụng và nhật ký xử lý thông tin được đăng tải;
- Tiếp nhận và xử lý cảnh báo thông tin vi phạm từ người sử dụng;
- Phát hiện, cảnh báo và ngăn chặn truy nhập bất hợp pháp, các hình thức tấn công trên môi trường mạng và tuân theo những tiêu chuẩn đảm bảo an toàn thông tin;
- Có phương án dự phòng bảo đảm duy trì hoạt động an toàn, liên tục và khắc phục khi có sự cố xảy ra, trừ những trường hợp bất khả kháng theo quy định của pháp luật;
- Đảm bảo phải có ít nhất 01 hệ thống máy chủ đặt tại Việt Nam, cho phép tại thời điểm bất kỳ có thể đáp ứng việc thanh tra, kiểm tra, lưu trữ, cung cấp thông tin trên toàn bộ các trang thông tin điện tử, mạng xã hội do tổ chức, doanh nghiệp sở hữu theo quy định tại các điểm a, b, c, d và đ Khoản này;
- Thực hiện đăng ký, lưu trữ thông tin cá nhân của thành viên, bao gồm: Họ và tên; ngày, tháng, năm sinh; số chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, ngày cấp, nơi cấp; số điện thoại và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp người sử dụng Internet dưới 14 tuổi và chưa có chứng minh nhân dân/thẻ căn cước công dân/hộ chiếu, người giám hộ hợp pháp quyết định việc đăng ký thông tin cá nhân của người giám hộ theo quy định tại điểm này để thể hiện sự cho phép và chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc đăng ký đó;
- Thực hiện việc xác thực người sử dụng dịch vụ thông qua tin nhắn gửi đến số điện thoại hoặc đến hộp thư điện tử khi đăng ký sử dụng dịch vụ hoặc thay đổi thông tin cá nhân;
- Ngăn chặn hoặc loại bỏ thông tin vi phạm các quy định tại khoản 1 Điều 5 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP khi có yêu cầu từ cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền;
- Thiết lập cơ chế cảnh báo thành viên khi đăng thông tin có nội dung vi phạm (bộ lọc).
Điều kiện an toàn thông tin
Có biện pháp bảo đảm an toàn thông tin, an ninh thông tin và quản lý thông tin theo quy định sau:
- Có thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phù hợp theo các quy định tại điểm đ khoản 2 Điều 23 đ Nghị định 27/2018/NĐ-CP và được đăng tải trên trang chủ của mạng xã hội;
- Bảo đảm người sử dụng phải đồng ý thỏa thuận sử dụng dịch vụ mạng xã hội bằng phương thức trực tuyến thì mới có thể sử dụng được các dịch vụ, tiện ích của mạng xã hội;
- Có cơ chế phối hợp để có thể loại bỏ ngay nội dung vi phạm khoản 1 Điều 5 Nghị định số 27/2018/NĐ-CP chậm nhất sau 03 giờ kể từ khi tự phát hiện hoặc có yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông hoặc cơ quan cấp phép (bằng văn bản, điện thoại, email);
- Có biện pháp bảo vệ bí mật thông tin riêng, thông tin cá nhân của người sử dụng;
- Bảo đảm quyền quyết định của người sử dụng trong việc cho phép thu thập thông tin cá nhân của mình hoặc cung cấp cho tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân khác.
Thủ tục xin giấy phép mạng xã hội
Hiện nay có nhiều doanh nghiệp đang có nhu cầu thiết lập mạng xã hội nhưng không nắm được thủ tục xin giấy phép mạng xã hội. Bài viết sau đây, Hãng luật Siglaw sẽ giải đáp những thắc mắc của khách hàng như sau:
Bước 1 : Chuẩn bị hồ sơ
Đơn đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội theo Mẫu số 25 tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định này;
Bản sao hợp lệ bao gồm bản sao được cấp từ sổ gốc hoặc bản sao có chứng thực hoặc bản sao đối chiếu với bản gốc một trong các loại giấy tờ: Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, Quyết định thành lập; Điều lệ hoạt động (đối với các tổ chức hội, đoàn thể).
Quyết định thành lập hoặc Điều lệ hoạt động phải có chức năng nhiệm vụ phù hợp với lĩnh vực thông tin trao đổi trên trang mạng xã hội;
Đề án hoạt động có chữ ký, dấu của người đứng đầu tổ chức, doanh nghiệp đề nghị cấp giấy phép mạng xã hội, bao gồm các nội dung chính: Các loại hình dịch vụ; phạm vi; lĩnh vực thông tin trao đổi; phương án tổ chức nhân sự, kỹ thuật, quản lý thông tin, tài chính nhằm bảo đảm hoạt động của mạng xã hội phù hợp với các quy định tại điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ Khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013/NĐ-CP; thông tin địa điểm đặt hệ thống máy chủ tại Việt Nam;
Thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội phải có tối thiểu các nội dung sau:
- Các nội dung cấm trao đổi, chia sẻ trên mạng xã hội;
- Quyền, trách nhiệm của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
- Quyền, trách nhiệm của tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội;
- Cơ chế xử lý đối với thành viên vi phạm thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
- Cảnh báo cho người sử dụng các rủi ro khi lưu trữ, trao đổi và chia sẻ thông tin trên mạng;
- Cơ chế giải quyết khiếu nại, tranh chấp giữa các thành viên mạng xã hội với tổ chức, doanh nghiệp thiết lập mạng xã hội hoặc với tổ chức, cá nhân khác;
- Công khai việc có hay không thu thập, xử lý các dữ liệu cá nhân của người sử dụng dịch vụ trong thỏa thuận cung cấp và sử dụng dịch vụ mạng xã hội;
- Chính sách bảo vệ thông tin cá nhân, thông tin riêng của người sử dụng dịch vụ mạng xã hội.
Bước 2: Nộp hồ sơ tại Cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử
Sau khi đã chuẩn bị hồ sơ đầy đủ ở bước 1 thì tiếp theo cần nộp hồ sơ trực tiếp qua đường bưu điện hoặc qua mạng điện tử đến cơ quan có thẩm quyền cấp phép mạng xã hội là Cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử.
Bước 3: Xử lý hồ sơ và nhận kết quả
Trong thời gian 30 ngày kể từ ngày nhận được hồ sơ cấp giấy phép mạng xã hội hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp giấy phép mạng xã hội theo mẫu kèm theo Nghị định 27/2018/NĐ-CP. Trường hợp từ chối, Bộ Thông tin và Truyền thông có văn bản trả lời và nêu rõ lý do.
Chú ý: Nếu doanh nghiệp nhận văn bản từ chối cần bắt tay vào sửa lại theo lý do mà Cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử đã nêu. Thời gian gửi lại hồ sơ cần trước thời hạn Cục đã nêu trong văn bản phản hồi nếu không hồ sơ xin giấy phép mạng xã hội sẽ bị huỷ bỏ và doanh nghiêp phải nộp lại từ đầu.
Các trường hợp bị rút giấy phép mạng xã hội
Nghị định 72/2013/NĐ-CP đã quy định cụ thể các trường hợp nhà cung cấp có thể bị rút giấy phép mạng xã hội. Quy định này ra đời nhằm tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước, là công vụ hữu hiệu để kịp thời ngăn chặn khi các hành vi vi phạm xảy ra trong lĩnh vực này.
Các trường hợp vi phạm sau đây, cơ quan cấp phép sẽ tiến hành thu hồi giấy phép thiết lập trang thông tin điện tử tổng hợp, giấy phép mạng xã hội:
Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích:
- Chống lại Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam; gây phương hại đến an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc; tuyên truyền chiến tranh, khủng bố; gây hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc, sắc tộc, tôn giáo;
- Tuyên truyền, kích động bạo lực, dâm ô, đồi trụy, tội ác, tệ nạn xã hội, mê tín dị đoan, phá hoại thuần phong, mỹ tục của dân tộc;
- Tiết lộ bí mật nhà nước, bí mật quân sự, an ninh, kinh tế, đối ngoại và những bí mật khác do pháp Luật quy định;
Hai lần bị đình chỉ giấy phép mạng xã hội.
Theo đó, nếu tổ chức, doanh nghiệp vi các quy định sau khi đã được cơ quan cấp phép yêu cầu khắc phục bằng văn bản thì cơ quan cấp phép ban hành Quyết định đình chỉ Giấy phép trang thông tin điện tử tổng hợp, Giấy phép mạng xã hội của tổ chức, doanh nghiệp đó:
- Lợi dụng việc cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin trên mạng nhằm mục đích: Đưa thông tin xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự và nhân phẩm của cá nhân;
- Quảng cáo, tuyên truyền, mua bán hàng hóa, dịch vụ bị cấm; truyền bá tác phẩm báo chí, văn học, nghệ thuật, xuất bản phẩm bị cấm;
- Giả mạo tổ chức, cá nhân và phát tán thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật xâm hại đến quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân.
- Không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 5 Điều 23 Nghị định 72/2013.
Dịch vụ xin cấp giấy phép mạng xã hội tại Siglaw
- Công ty luật Siglaw tư vấn chi tiết các điều kiện để được cấp giấy phép mạng xã hội.
- Chúng tôi sẽ thay mặt khách hàng để lên một bộ hồ sơ hoàn chỉnh và nộp hồ sơ tại Cục phát thanh, truyền hình và thông tin điện tử để xin cấp giấy phép mạng xã hội.
- Siglaw liên tục theo dõi cập nhật báo cho khách hàng trong thời gian chờ giải quyết hồ sơ.
- Nhận giấy phép mạng xã hội sau đó đưa trực tiếp cho khách hàng và tư vấn thêm về các vấn đề pháp lý khác liên quan đến hoạt động kinh doanh của công ty, doanh nghiệp.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 72/2013/NĐ-CP ngày 15/07/2013 quy định về quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và trang thông tin mạng.
- Nghị định 27/2018/NĐ-CP sửa đổi nghị định 72/2013/NĐ-CP của chính phủ về việc quản lý, cung cấp, sử dụng dịch vụ Internet và thông tin điện tử trên Internet.
- Thông tư số 09/2014/TT-BTTTT ngày 19/08/2014 của Bộ thông tin và truyền thông quy định chi tiết về hoạt động quản lý cung cấp, sử dụng thông tin trên trang thông tin điện tử và mạng xã hội.