Các doanh nghiệp trên thị trường tại Việt Nam hiện nay đều có những đặc điểm riêng nhưng đa số đều thực hiện quá trình sản xuất và kinh doanh, cung cấp các dịch vụ mũi nhọn để sinh lời. Vậy đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam như thế nào? Mời bạn cùng Siglaw tìm hiểu chi tiết trong bài viết dưới đây:
Các loại hình doanh nghiệp tại Việt Nam
Căn cứ Luật Doanh nghiệp 2020, Việt Nam hiện nay có 05 loại hình doanh nghiệp, bao gồm:
Doanh nghiệp tư nhân
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên
Công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên
Công ty hợp danh.
Doanh nghiệp tư nhân: Doanh nghiệp tư nhân là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm về toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của công ty. Chủ sở hữu của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Loại hình doanh nghiệp này không có tư cách pháp nhân.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên: Công ty TNHH một thành viên cũng là một trong các loại hình doanh nghiệp phổ biến ở Việt Nam hiện nay. Đây là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu và chịu trách nhiệm về các khoản nợ cũng như nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty. Kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân.
Công ty Cổ phần: Đây là loại hình doanh nghiệp góp vốn để trở thành cổ đông, có thể là một cá nhân hay tổ chức nhưng phải có tư lý pháp luật và việc tham gia góp vốn cũng phải tuân theo quy định của pháp luật. Khi thành lập công ty thì số cổ đông tham gia phải tối thiểu là 3 và không hạn chế số cổ đông tham gia doanh nghiệp.
Công ty Hợp danh: Đây là loại hình doanh nghiệp có ít nhất 2 thành viên hợp danh và các thành viên khác có thể tham gia góp vốn. Hơn nữa, ngoài các thành viên hợp danh, công ty có thể thêm thành viên góp vốn khác nhưng phải là cá nhân và có uy tín.
Bảng so sánh đặc điểm các loại hình doanh nghiệp hiện nay
Đặc điểm | Ưu điểm | Nhược điểm | |
Doanh nghiệp tư nhân | – Không có tư cách pháp nhân; – Doanh nghiệp tư nhân do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp | – Thủ tục thành lập đơn giản; – Chủ doanh nghiệp tư nhân hoàn toàn chủ động và có toàn quyền quyết định trong việc quản lý và điều hành doanh nghiệp; – Doanh nghiệp tư nhân ít bị chịu sự ràng buộc chặt chẽ bởi pháp luật; – Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ không những bằng tài sản doanh nghiệp mà kể cả tài sản cá nhân của chủ doanh nghiệp nên tạo được sự tin tưởng cho các đối tác, khách hàng. | – Việc tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình do dù vốn góp cam kết góp vào lúc thành lập công ty là bao nhiêu dẫn đến rủi ro có thể xảy ra cho chủ doanh nghiệp là rất cao; – Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ loại chứng khoán nào, cũng như không được bán phần vốn góp cho cá nhân hoặc tổ chức khác, nên không có khả năng huy động vốn từ bên ngoài; – Doanh nghiệp tư nhân không được quyền góp vốn thành lập hoặc mua cổ phần, phần vốn góp trong công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần. |
Công ty TNHH một thành viên | – Do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ của công ty; – Công ty TNHH một thành viên có tư cách pháp nhân; – Công ty TNHH một thành viên không được quyền phát hành cổ phần | – Chỉ có duy nhất một chủ sở hữu, nên chủ sở hữu công ty có quyền quyết định toàn bộ trong quản lý và điều hành công ty; – Cơ cấu tổ chức đơn giản, dễ quản lý; – Chủ sở hữu công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty dẫn đến rủi ro cho chủ sở hữu ít hơn doanh nghiệp tư nhân. | – Vì chủ sở hữu chỉ chịu trách nhiệm trong quá trình kinh doanh trong phạm vi số vốn cam kết góp vào công ty nên trong nhiều trường hợp có ít sự tin tưởng từ các đối tác muốn liên kết, hợp tác; – Không được phát hành cổ phiếu, nên chỉ có thể huy động vốn từ chính chủ sở hữu hoặc bằng cách chuyển nhượng 1 phần vốn sang cho cá nhân hoặc tổ chức khác. Tuy nhiên, nếu chuyển nhượng 1 phần vốn thì đồng nghĩa với việc phải chuyển đổi loại hình công ty từ một thành viên lên công ty TNHH từ hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần. |
Công ty TNHH hai thành viên | – Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá 50; – Thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp; – Công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân; – Công ty TNHH hai thành viên trở lên không được quyền phát hành cổ phần. | – Do có tư cách pháp nhân nên các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm về các hoạt động của công ty trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên ít gây rủi ro cho người góp vốn; – Số lượng thành viên công ty không nhiều và các thành viên thường là người quen biết, tin cậy nhau, nên việc quản lý, điều hành công ty không quá phức tạp; – Đây là loại hình doanh nghiệp rất phổ biến ở Việt Nam hiện nay, phù hợp với mọi quy mô, lĩnh vực kinh doanh; | – Do các thành viên công ty chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn cam kết góp vào doanh nghiệp nên trong một số trường hợp niềm tin của đối tác và khách hàng với doanh nghiệp có thể bị lung lay và không thực sự muốn hợp tác vì sợ rủi ro có thể xảy ra với họ; – Việc giới hạn số lượng 50 thành viên góp vốn cũng là một nhược điểm của loại hình công ty này; – Không được phát hành cổ phiếu ra thị trường để công khai huy động vốn trong công chúng. |
Công ty hợp doanh | – Có tư cách pháp nhân; có ít nhất 2 thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh). Ngoài thành viên hợp danh, công ty hợp danh còn có thành viên góp vốn; – Thành viên hợp danh: là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty; – Thành viên góp vốn: là tổ chức hoặc cá nhân, chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. | – Việc quản lý và điều hành công ty hợp danh không quá phức tạp, do số lượng thành viên ít, hầu hết đều quen biết và là những người có uy tín, tuyệt đối tin tưởng nhau; – Các thành viên hợp danh phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình với hoạt động kinh doanh của công ty khi có phát sinh xảy ra vì thế mà công ty hợp danh dễ dàng tạo được sự tin cậy của các bạn hàng và đối tác kinh doanh. | – Do phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty nên rủi ro của các thành viên hợp danh là rất cao. Cũng chính vì điều này mà loại hình doanh nghiệp này thường không phổ biến; – Công ty không được phát hành cổ phiếu để huy động vốn. |
Công ty Cổ phần | – Có tư cách pháp nhân; – Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần; – Cổ đông tham gia góp vốn có thể là cá nhân, tổ chức; số lượng cổ đông tối thiểu là 3 và không giới hạn số lượng; – Các cổ đông góp vốn thành lập công ty chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp; – Công ty cổ phần có quyền phát hành cổ phần, trái phiếu và các loại chứng khoán khác của công ty. | – Khả năng huy động vốn công ty rất cao và linh hoạt do công ty cổ phần là loại hình doanh nghiệp duy nhất trong 5 loại hình doanh nghiệp kể trên không giới hạn số lượng cổ đông góp vốn và được quyền phát hành cổ phiếu ra công chúng; – Thủ tục chuyển nhượng cổ phần trong công ty cổ phần cũng tương đối dễ dàng, vì thế thu hút được nhiều đối tượng cùng tham gia góp vốn vào doanh nghiệp; – Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm trong phạm vi số vốn góp vào công ty nên mức độ rủi ro của các cổ đông không cao; – Với ưu thế khả năng huy động vốn nhanh và linh hoạt cho phép công ty cổ phần có thể hoạt động trong hầu hết các lĩnh vực, ngành nghề. | – Việc quản lý và điều hành CTCP rất phức tạp do số lượng các cổ đông có thể rất lớn, có nhiều người không hề quen biết nhau và thậm chí có thể có sự phân hóa thành các nhóm cổ động đối kháng nhau về lợi ích; – Việc thành lập và quản lý CTCP cũng phức tạp hơn các loại hình công ty khác do bị ràng buộc chặt chẽ bởi các quy định của pháp luật, đặc biệt về chế độ tài chính, kế toán |
Xem thêm:
Bảng so sánh các loại hình doanh nghiệp ở Việt Nam 2024
Dịch vụ thành lập công ty của công ty luật Siglaw
Công ty luật Siglaw với trên 10 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực tư vấn các vấn đề liên quan đến pháp luật, luôn thường xuyên cập nhật và nắm bắt tình hình pháp lý mới nhất. Từ đó, giúp khách hàng đưa ra quyết định chính xác và nhanh chóng. Đội ngũ Luật sư và chuyên viên luôn hỗ trợ tận tình, hiệu quả và đáp ứng mọi nhu cầu của khách hàng trong quá trình tư vấn dịch vụ thành lập công ty tại Việt Nam và cả dịch vụ thành lập doanh nghiệp ở nước ngoài. Kèm với đó, công ty chúng tôi cam kết không có chi phí phát sinh, giá hợp lý, cạnh tranh.
CAM KẾT CỦA SIGLAW KHI THỰC HIỆN DỊCH VỤ
- 100% hoàn thành công việc theo đúng tiến độ thời gian.
- Cam kết chi phí hợp lý, tiết kiệm nhất trên thị trường
- Cam kết thời gian hoàn thành công việc nhanh nhất
- Không phát sinh chi phí: Cam kết không phát sinh chi phí khi thực hiện dịch vụ.
- Tư vấn miễn phí lợi thế doanh nghiệp: Căn cứ trên ngành nghề và hoạt động cụ thể của doanh nghiệp, đội ngũ luật sư của Siglaw sẽ phân tích những lợi thế pháp lý, ưu đãi thuế toàn diện nhất đảm bảo quyền lợi của doanh nghiệp tối đa.
- Tư vấn miễn phí 24/7: Hỗ trợ tư vấn miễn phí pháp lý thường trực cho doanh nghiệp.
- Kiểm soát rủi ro pháp lý cho doanh nghiệp
- Nhiệt tình, tận tâm, chu đáo, đảm bảo chất lượng toàn diện.
Để biết rõ hơn thông tin chi tiết về các vấn đề liên quan đến thành lập doanh nghiệp, vui lòng liên hệ Công ty Luật Siglaw
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.
Email: vphn@siglaw.com.vn
Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Email: vphcm@siglaw.com.vn
Hotline: 0961 366 238
Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw