Tư cách pháp nhân là gì? Doanh nghiệp như thế nào có tư cách pháp nhân

Tư cách pháp nhân là thuật ngữ khá phổ biến, dùng nhiều trong các hoạt động liên quan đến doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải ai cũng hiểu tư cách pháp nhân là gì? Những doanh nghiệp nào có tư cách pháp nhân? Bài viết dưới đây của Siglaw sẽ chia sẻ các vấn đề liên quan đến cấn đề này.

Pháp nhân là gì?

Theo quy định tại Điều 74 Bộ Luật Dân Sự, một tổ chức được công nhận là pháp nhân khi tổ chức đó được thành lập theo quy định của pháp luật, có cơ cấu tổ chức chặt chẽ, có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình và nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Như vậy, có thể thấy rằng pháp nhân là một tổ chức có tư cách pháp lý độc lập để tham gia các hoạt động trong lĩnh vực kinh tế, chính trị, xã hội…Pháp nhân có thể là pháp nhân Việt Nam hoặc pháp nhân nước ngoài.

Tư cách pháp nhân là gì?

Là tư cách pháp lý được nhà nước trao cho một tổ chức, khi ấy tổ chức được xem như là một “con người” trên phương diện pháp lý, có khả năng tồn tại, hoạt động độc lập và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về những hoạt động của mình. Một tổ chức có tư cách pháp nhân thường được xác định bằng các yếu tố sau:

  • Pháp nhân tồn tại độc lập, không phụ thuộc vào việc thay đổi các thành viên trong pháp nhân đó;
  • Pháp nhân có tài sản riêng và độc lập với tài sản của các thành viên trong pháp nhân; chịu trách nhiệm độc lập về tài sản đó.
  • Pháp nhân thực hiện những hành vi pháp lý nhân danh mình và có các quyền theo BLDS đối với tài sản của mình: chiếm hữu, sử dụng, định đoạt;
  • Pháp nhân độc lập khi tham gia các hoạt động, có quyền làm nguyên đơn, bị đơn trước toà án.
Tư cách pháp nhân là gì?
Tư cách pháp nhân là gì?

Điều kiện để doanh nghiệp có tư cách pháp nhân

Thứ nhất, công ty được thành lập hợp pháp theo quy định pháp luật.

Công ty, tổ chức được lập ra có mục đích, có nhiệm vụ không vi phạm các điều cấm của pháp luật. Được thành lập theo trình tự nhất định, được cơ quan nhà nước công nhận thông qua việc cấp Giấy chứng nhận thành lập doanh nghiệp, quyết định thành lập, giấy phép hoạt động…. Mọi vấn đề liên quan đến việc thành lập tổ chức như hồ sơ, trình tự, thủ tục, thời gian,… Đều do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định.

Ví dụ về việc tổ chức được thành lập hợp pháp: Công ty TNHH nộp hồ sơ thành lập đến Phòng đăng ký kinh doanh nơi đặt trụ sở, và cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ xem xét cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp cho công ty nếu hồ sơ hợp lệ trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ.

Thứ hai, doanh nghiệp có cơ cấu tổ chức chặt chẽ theo quy định của pháp luật

Việc lựa chọn cơ cấu tổ chức như thế nào hoàn toàn căn cứ vào nhiệm vụ, mục đích của tổ chức đó. Cơ cấu tổ chức chặt chẽ giúp một tập thể thống nhất có khả năng thực hiện hiệu quả nhiệm vụ của tổ chức đặt ra khi thành lập.

Ví dụ, quy định của Luật doanh nghiệp về cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu như sau:

Công ty TNHH 1 TV do tổ chức làm CSH hoạt động theo 1 trong 2 mô hình:

  1. Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc;
  2. Hội đồng thành viên, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc

Công ty phải có ít nhất một người đại diện theo pháp luật là người giữ một trong các chức danh là Chủ tịch Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hoặc Giám đốc hoặc Tổng giám đốc. Nếu điều lệ công ty không quy định thì chủ tịch HĐTV hoặc chủ tịch công ty là người đại diện theo PL của công ty;

Thứ ba, tổ chức có tài sản độc lập và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình trong mọi hoạt động

Hầu hết các chủ thể dân sự khác muốn tham gia vào các quan hệ dân sự đều cần có tài sản riêng, pháp nhân cũng vậy, cũng cần có khối lượng tài sản riêng biệt, độc lập với các thành viên của pháp nhân đó. Tài sản của pháp nhân có thể gồm: vốn góp của chủ sở hữu, vốn góp của các thành viên công ty, các loại tài sản khác mà pháp nhân xác lập quyền sở hữu thông qua các giao dịch của pháp luật.

Khi có khối tài sản của riêng mình, pháp nhân có thể dùng tài sản đó để chịu trách nhiệm trong các giao dịch. Pháp nhân có đầy đủ các quyền đối với tài sản của mình: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt để đảm bảo tư cách độc lập của mình, không bị phụ thuộc vào bất kỳ thành viên khác hay pháp nhân khác.

Thứ tư, pháp nhân nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập

Pháp nhân tự thực hiện các quyền và nghĩa vụ của mình trong các giao dịch, không bị phụ thuộc vào chủ thể nào khác. Nói cách khác là pháp nhân có năng lực pháp luật dân sự, điều này phát sinh từ thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thành lập hoặc từ thời điểm ghi vào sổ đăng ký đối với pháp nhân phải đăng ký hoạt động;

Năng lực pháp luật dân sự của pháp nhân cũng chấm dứt khi pháp nhân chấm dứt hoạt động/giải thể.

Các loại hình doanh nghiệp nào có tư cách pháp nhân?

Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp, có 05 loại hình doanh nghiệp, gồm:

Đối chiếu với các điều kiện đã trình bày ở trên, thì có 04 loại hình doanh nghiệp là có tư cách pháp nhân, bao gồm:

  • Công ty TNHH 1 thành viên;
  • Công ty TNHH 2 thành viên trở lên;
  • Công ty Cổ phần;
  • Công ty hợp danh;

Vì các loại hình doanh nghiệp này đều đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được công nhận là pháp nhân theo quy định tại điều 74 Bộ luật dân sự, gồm: 

  • Được thành lập theo quy định của pháp luật;
  • Có cơ cấu tổ chức theo quy định; Cụ thể:

+ Pháp nhân phải có cơ quan điều hành. Tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của cơ quan điều hành của pháp nhân được quy định trong điều lệ của pháp nhân hoặc trong quyết định thành lập pháp nhân.

+ Pháp nhân có cơ quan khác theo quyết định của pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.”

  • Có tài sản độc lập với cá nhân, pháp nhân khác và tự chịu trách nhiệm bằng tài sản của mình;
  • Nhân danh mình tham gia quan hệ pháp luật một cách độc lập.

Chỉ có duy nhất Doanh nghiệp tư nhân là không có tư cách pháp nhân vì đây “là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp”. Theo đó, có thể thấy tài sản của doanh nghiệp tư nhân không có sự tách biệt với tài sản của cá nhân làm chủ, không đáp ứng đầy đủ các điều kiện để được coi là pháp nhân và có tư cách pháp nhân.

Tư cách pháp nhân của Công ty TNHH một thành viên

(Điều 74 Luật doanh nghiệp 2020)

  • Công ty TNHH một thành viên là doanh nghiệp do một cá nhân hoặc một tổ chức làm chủ sở hữu. Chủ sở hữu công ty TNHH 1 Tv chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn điều lệ (các thành viên cam kết góp) của công ty.
  • Công ty TNHH 1 TV có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp.

Tư cách pháp nhân của Công ty TNHH hai thành viên trở lên

(Điều 46 Luật Doanh nghiệp 2020)

  • Công ty TNHH hai TV trở lên là doanh nghiệp có từ 02 đến 50 TV là cá nhân hoặc tổ chức. Thành viên trong công ty TNHH 2 Tv chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
  • Công ty TNHH hai thành viên trở lên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp.

Tư cách pháp nhân của Công ty Cổ phần

(Điều 111 Luật Doanh nghiệp 2020)

CTCP là doanh nghiệp, trong đó:

  1. Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
  2. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; tối thiểu là 03 cổ đông và không hạn chế số lượng cổ đông tối đa;
  3. Cổ đông của CTCP chỉ phải chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty;
  4. Cổ đông của CTCP có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người khác, trừ trường hợp luật quy định khác.

CTCP có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp.

Tư cách pháp nhân của Công ty hợp danh

(Điều 177 Luật Doanh nghiệp 2020)

Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:

  1. Phải có ít nhất 02 TV hợp danh là chủ sở hữu chung của công ty, cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung. Ngoài các thành viên hợp danh này, công ty có thể có thêm các thành viên góp vốn;
  2. TV hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
  3. TV góp vốn là tổ chức, cá nhân và chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào công ty.

Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp GCN đăng ký doanh nghiệp.

Trên đây là những quy định pháp luật về tư cách pháp nhân của các loại hình doanh nghiệp. Để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện, Quý khách liên hệ Công ty Luật Siglaw:

Trụ sở chính: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

Hotline: 0961 366 238

Chi nhánh Miền Nam: 21 đường N4, Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chi nhánh Miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP.Đà Nẵng

5/5 - (12 votes)
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238