Việt Nam đang trở thành điểm đến hấp dẫn đối với người nước ngoài muốn làm việc và sinh sống. Theo số liệu thống kê gần đây, số lượng người nước ngoài đang sinh sống và làm việc tại Việt Nam ngày càng tăng. Tuy nhiên, đối với nhiều người, các quy định về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) tại Việt Nam vẫn còn khá mơ hồ. Bài viết này sẽ cung cấp những thông tin cụ thể và rõ ràng về các quy định thuế TNCN cho người nước ngoài tại Việt Nam.
Văn bản pháp lý tính thuế TNCN cho người nước ngoài
Đối với người nước ngoài làm việc tại Việt Nam, việc hiểu rõ các quy định về thuế thu nhập cá nhân (TNCN) là vô cùng quan trọng. Trong những năm gần đây, cơ quan thuế đã ban hành một số công văn hướng dẫn cụ thể về cách tính thuế TNCN cho người nước ngoài. Cụ thể:
- Công văn số 6633/CT-TTHT ngày 13/7/2016 đã hướng dẫn cách xác định thu nhập chịu thuế và các khoản được miễn thuế đối với chuyên gia nước ngoài;
- Công văn số 10784/CT-TTHT ngày 4/11/2016 đưa ra hướng dẫn về thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của người nước ngoài;
- Công văn số 3438/TCT-TNCN ngày 2/8/2017 cũng đã hướng dẫn cụ thể việc xác định các khoản thu nhập chịu thuế và không chịu thuế đối với người nước ngoài.
Quy định về mức lương nộp thuế TNCN cho người nước ngoài là cá nhân cư trú
Theo Nghị quyết 954/2020/UBTVQH14, người nước ngoài ký hợp đồng lao động tại Việt Nam sẽ chỉ phải nộp thuế thu nhập cá nhân khi thu nhập vượt quá mức giảm trừ gia cảnh. Cụ thể:
- Nếu không có người phụ thuộc, thu nhập chịu thuế là phần vượt quá 11 triệu đồng/tháng;
- Nếu có 1 người phụ thuộc, thu nhập chịu thuế là phần vượt quá 15,4 triệu đồng/tháng (11 triệu cho bản thân + 4,4 triệu cho người phụ thuộc);
- Nếu có nhiều hơn 1 người phụ thuộc, mức giảm trừ tăng thêm 4,4 triệu đồng/tháng cho mỗi người phụ thuộc.
Như vậy, người nước ngoài chỉ cần nộp thuế TNCN cho phần thu nhập vượt quá mức giảm trừ gia cảnh tương ứng với số người phụ thuộc.
Điều kiện về người nước ngoài là cá nhân cư trú
Người nước ngoài sẽ được xác định là cá nhân cư trú tại Việt Nam nếu thỏa mãn một trong hai điều kiện sau:
- Người nước ngoài có thời gian lưu trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong vòng 1 năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày nhập cảnh;
- Người nước ngoài có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam. Nơi ở thường xuyên được hiểu là có đăng ký thường trú hoặc thuê nhà ở theo hợp đồng thuê có thời hạn.
Như vậy, nếu thỏa mãn một trong hai điều kiện trên thì người nước ngoài được coi là cá nhân cư trú tại Việt Nam.
Cách tính thuế TNCN người nước ngoài là cá nhân cư trú
Cách tính thuế thu nhập cá nhân (TNCN) với người nước ngoài như sau:
Bước 1: Xác định tổng thu nhập trong năm
Bước 2: Trừ đi các khoản thu nhập miễn thuế để có thu nhập chịu thuế TNCN
Bước 3: Trừ đi các khoản giảm trừ gia cảnh để có thu nhập tính thuế TNCN
Bước 4: Áp dụng thuế suất tương ứng cho thu nhập tính thuế để tính ra số thuế TNCN phải nộp
Công thức:
Thuế TNCN phải nộp = Thuế suất x Thu nhập tính thuế
Trong đó:
Thu nhập tính thuế = Tổng thu nhập – Thu nhập miễn thuế – Giảm trừ gia cảnh
Như vậy, căn cứ các bước trên, người nước ngoài có thể tính chính xác số thuế TNCN phải nộp cho cơ quan thuế.
Thuế suất theo lũy tiến từng phần
Bậc thuế | Phần thu nhập tính thuế/tháng (triệu đồng) | Thuế suất (%) | Tính số thuế phải nộp (triệu đồng) | |
Cách 1 | Cách 2 | |||
1 | Đến 5 | 5 | 0 triệu đồng + 5% TNTT | 5% TNTT |
2 | Trên 5 đến 10 | 10 | 0,25 triệu đồng + 10% TNTT trên 5 triệu đồng | 10% TNTT – 0,25 triệu đồng |
3 | Trên 10 dưới 18 | 15 | 0,75 triệu đồng + 15% TNTT trên 10 triệu đồng | 15% TNTT – 0,75 triệu đồng |
4 | Trên 18 dưới 32 | 20 | 1,95 triệu đồng + 20% TNTT trên 18 triệu đồng | 20% TNTT – 1,65 triệu đồng |
5 | Trên 32 đến 52 | 25 | 4,75 triệu đồng + 25% TNTT trên 32 triệu đồng | 25% TNTT – 4,75 triệu đồng |
6 | Trên 52 đến 80 | 30 | 9,75 triệu đồng + 30% TNTT trên 52 triệu đồng | 30% TNTT – 9,75 triệu đồng |
7 | Trên 80 | 35 | 18,15 triệu đồng + 35% TNTT trên 80 triệu đồng | 35% TNTT – 18,15 triệu đồng |
Quy định về mức lương nộp thuế TNCN cho cá nhân không cư trú
Người nước ngoài là cá nhân không cư trú tại Việt Nam sẽ phải nộp thuế thu nhập cá nhân nếu có thu nhập từ tiền lương, tiền công như sau:
- Không được trừ khoản giảm trừ gia cảnh nên bất kỳ mức thu nhập nào cũng phải chịu thuế;
- Thu nhập chịu thuế là tổng số tiền lương, tiền công mà cá nhân không cư trú nhận được khi làm việc tại Việt Nam;
- Thuế suất áp dụng là 20% trên thu nhập chịu thuế;
- Được trừ các khoản đóng góp từ thiện, nhân đạo, bảo hiểm, hưu trí tự nguyện (nếu có).
Như vậy, cá nhân không cư trú phải nộp 20% thuế TNCN trên tổng thu nhập từ lương, tiền công tại Việt Nam sau khi trừ các khoản được khấu trừ.
Điều kiện về người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Người nước ngoài sẽ được xác định là cá nhân không cư trú tại Việt Nam nếu không đáp ứng đủ các điều kiện sau:
- Thời gian lưu trú tại Việt Nam dưới 183 ngày trong vòng 1 năm dương lịch hoặc 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên nhập cảnh;
- Không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam như đăng ký thường trú hoặc thuê nhà ở theo hợp đồng có thời hạn.
Khi đó, người nước ngoài được coi là cá nhân không cư trú. Nếu cá nhân không cư trú có thu nhập từ tiền lương, tiền công phát sinh tại Việt Nam thì vẫn phải nộp thuế thu nhập cá nhân theo quy định.
Cách tính thuế TNCN người nước ngoài là cá nhân không cư trú
Cách tính thuế TNCN đối với cá nhân không cư trú theo Khoản 1 Điều 18 Thông tư 111/2013/TT-BTC được xác định theo công thức sau:
Bước 1: Xác định tổng thu nhập từ tiền lương, tiền công và các khoản có tính chất lương trong năm
Bước 2: Không được trừ bất cứ khoản nào
Bước 3: Áp dụng thuế suất 20% trên thu nhập chịu thuế
Công thức:
Thuế TNCN phải nộp = 20% x Tổng thu nhập từ lương, tiền công
Lưu ý:
- Thời điểm xác định thu nhập chịu thuế là thời điểm nhận thu nhập;
- Trường hợp làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài mà không tách riêng được thu nhập tại Việt Nam thì thu nhập chịu thuế được xác định theo tỷ lệ ngày làm việc tại Việt Nam.
Như vậy, cá nhân không cư trú chỉ cần áp 20% trên tổng thu nhập chịu thuế để xác định số thuế TNCN phải nộp.
Việc xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân từ tiền lương, tiền công tại Việt Nam trong trường hợp cá nhân không cư trú làm việc đồng thời ở Việt Nam và nước ngoài nhưng không tách riêng được phần thu nhập phát sinh tại Việt Nam thực hiện theo công thức sau:
Thuế TNCN cho người nước ngoài không hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày làm việc cho công việc tại Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
Tổng số ngày làm việc trong năm |
Trong đó: Tổng số ngày làm việc trong năm được tính theo chế độ quy định tại Bộ luật Lao động của Việt Nam.
Thuế TNCN cho người nước ngoài hiện diện tại Việt Nam
Tổng thu nhập phát sinh tại Việt Nam | = | Số ngày có mặt ở Việt Nam | x | Thu nhập từ tiền lương, tiền công toàn cầu (trước thuế) | + | Thu nhập chịu thuế khác (trước thuế) phát sinh tại Việt Nam |
365 ngày |
Các khoản thu nhập khác ngoài tiền lương, tiền công mà người lao động nước ngoài nhận được khi làm việc tại Việt Nam cũng được coi là thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân.
Cụ thể, đó là các khoản lợi ích bằng tiền hoặc không bằng tiền mà người lao động được hưởng thêm từ phía người sử dụng lao động ngoài mức lương, tiền công thỏa thuận trong hợp đồng lao động.
Để được tư vấn cụ thể quý khách hàng vui lòng thể liên hệ với Công ty luật Siglaw để được giải đáp nhanh nhất và chi tiết nhất:
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.
Email: [email protected]
Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Email: [email protected]
Hotline: 0961 366 238
Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw