Mặc dù nền kinh tế Việt Nam hiện nay đang có nhiều biến động nhưng bất động sản vẫn là ngành nghề có nhiều cơ hội phát triển. Nhu cầu đầu tư vào bất động sản vẫn ở mức cao do sự luân chuyển và quay vòng của đồng tiền khá linh hoạt. Điều này mở ra cơ hội kinh doanh cho các doanh nhân và nhà đầu tư. Tuy nhiên, theo Luật đầu tư 2020, kinh doanh bất động sản là ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Công ty luật Siglaw muốn gửi đến quý khách hàng những điều kiện thành lập công ty kinh doanh bất động sản để quý khách hàng nắm được quy định khi thành lập.
Kinh doanh bất động sản là gì?
Kinh doanh bất động sản (Kinh doanh BĐS) là việc đầu tư vốn vào hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng nhằm mục đích bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản; thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Theo Luật kinh doanh bất động sản 2014, kinh doanh BĐS có thể chia thành hai phạm vi kinh doanh như sau:
- Kinh doanh bất động sản, bao gồm các hoạt động: xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản.
- Kinh doanh dịch vụ bất động sản, bao gồm các hoạt động: thực hiện dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản; dịch vụ tư vấn bất động sản hoặc quản lý bất động sản nhằm mục đích sinh lợi.
Tình hình thị trường kinh doanh bất động sản tại Việt Nam hiện nay
Thị trường kinh doanh bất động sản tại Việt Nam hiện nay đang có sự phát triển mạnh mẽ và hấp dẫn đối với các nhà đầu tư và người mua nhà.
Thị trường bất động sản tại Việt Nam đã có một giai đoạn tăng trưởng ổn định trong vài năm qua. Sự phát triển của các thành phố lớn và sự gia tăng của thu nhập của người dân đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của thị trường bất động sản. Giá trị bất động sản tăng lên và giao dịch mua bán, cho thuê đều tăng.
Sự đô thị hóa nhanh chóng của Việt Nam đã tạo ra nhu cầu lớn về nhà ở, văn phòng và trung tâm thương mại. Các dự án phát triển hạ tầng như đường cao tốc, cầu, đường sắt, sân bay… đang được triển khai để tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển bất động sản.
Nhu cầu về nhà ở tại Việt Nam đang gia tăng do sự phát triển của nền kinh tế và dân số. Sự gia tăng của nhu cầu này đã tạo ra cơ hội đầu tư và phát triển bất động sản, đặc biệt là các dự án căn hộ cao cấp. Các dự án căn hộ chung cư, khu đô thị mới, nhà phố và biệt thự đang được triển khai nhiều nơi, đáp ứng nhu cầu của người mua nhà.
Việt Nam đang thu hút một lượng lớn đầu tư từ các nhà đầu tư nước ngoài, đặc biệt là từ các quốc gia trong khu vực châu Á như Trung Quốc, Hàn Quốc, Nhật Bản và Singapore. Sự phát triển của nền kinh tế, chính sách hỗ trợ và môi trường kinh doanh thuận lợi đã thu hút một lượng lớn đầu tư từ các quốc gia khác nhau. Các dự án bất động sản lớn được triển khai bởi các công ty đa quốc gia và các nhà đầu tư nước ngoài. Những dự án liên quan đến bất động sản như khu công nghiệp, khu đô thị mới, khu du lịch và căn hộ cao cấp đang được thúc đẩy bởi nguồn vốn đầu tư FDI. Tìm hiểu thêm: Thành lập công ty BĐS có vốn nước ngoài
Thị trường bất động sản tại Việt Nam đang phát triển đa dạng bao gồm nhiều phân khúc khác nhau như nhà ở, căn hộ chung cư, khu đô thị, khu công nghiệp, khu du lịch và các loại bất động sản thương mại. Điều này tạo ra nhiều cơ hội đầu tư và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.
Do giá đất tăng cao ở các thành phố lớn, nhiều nhà đầu tư và khách hàng cá nhân đang dịch chuyển đến các khu vực ngoại ô hoặc các tỉnh lân cận để tìm kiếm cơ hội đầu tư và mua nhà. Điều này tạo ra sự phát triển mới trong các khu vực như Đà Nẵng, Nha Trang, Bình Dương, Đồng Nai và Cần Thơ.
Điều kiện kinh doanh bất động sản
Tổ chức, cá nhân kinh doanh BĐS phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp hoặc hợp tác xã theo quy định của pháp luật về hợp tác xã (sau đây gọi chung là doanh nghiệp)
Một số trường hợp không phải đáp ứng điều kiện trên
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản mà không phải do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh và trường hợp hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản do đầu tư dự án bất động sản để kinh doanh nhưng dự án có tổng mức đầu tư dưới 20 tỷ đồng (không tính tiền sử dụng đất).
- Tổ chức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng do phá sản, giải thể, chia tách.
- Tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng (AMC), công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam (VAMC) và các tổ chức, cá nhân khác chuyển nhượng quyền sử dụng đất, chuyển nhượng dự án bất động sản, bán nhà, công trình xây dựng đang bảo lãnh, thế chấp để thu hồi nợ.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng để xử lý tài sản theo quyết định của Tòa án, của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi xử lý tranh chấp, khiếu nại, tố cáo.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đầu tư xây dựng nhà ở để bán, cho thuê, cho thuê mua mà không phải thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về nhà ở.
- Các cơ quan, tổ chức khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất, bán nhà, công trình xây dựng thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý tài sản công.
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân bán, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê mua bất động sản thuộc sở hữu của mình.
Điều kiện kinh doanh dịch vụ bất động sản
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản phải thành lập doanh nghiệp và phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản.
- Cá nhân có quyền kinh doanh dịch vụ môi giới bất động sản độc lập nhưng phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản và đăng ký nộp thuế theo quy định của pháp luật về thuế.
- Tổ chức, cá nhân thành lập sàn giao dịch bất động sản phải thành lập doanh nghiệp;
- Sàn giao dịch bất động sản phải có ít nhất 02 người có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; Người quản lý điều hành sàn giao dịch bất động sản phải có chứng chỉ hành nghề môi giới bất động sản; Sàn giao dịch bất động sản phải có quy chế hoạt động, tên, địa chỉ giao dịch ổn định trên 12 tháng. Nếu có thay đổi phải thông báo cho Sở Xây dựng và khách hàng biết; Sàn giao dịch bất động sản phải có diện tích tối thiểu là 50m2 và trang thiết bị kỹ thuật đáp ứng yêu cầu hoạt động.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ tư vấn bất động sản phải thành lập doanh nghiệp.
- Tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ quản lý bất động sản phải thành lập doanh nghiệp. Trường hợp kinh doanh dịch vụ quản lý nhà chung cư, tòa nhà hỗn hợp có mục đích để ở thì phải có đủ điều kiện theo quy định của pháp luật về nhà ở.
Thủ tục thành lập công ty kinh doanh bất động sản
Bước 1: Cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp kinh doanh bất động sản
Nhà đầu tư cần thưc hiện thủ tục thành lập công ty có đăng ký ngành nghề kinh doanh bất động sản.
Bước 2: Khắc dấu công ty
Trong vòng 01 ngày kể từ ngày công ty có Giấy chứng nhận, doanh nghiệp sẽ khắc dấu pháp nhân.
Doanh nghiệp được tự chọn mẫu con dấu phù hợp với hoạt động nhưng bắt buộc phải có các thông tin: Tên doanh nghiệp và mã số doanh nghiệp.
Lưu ý khi thành công ty kinh doanh BĐS
- Khi thành lập công ty kinh doanh bất động sản không phải chứng minh tài chính đối với số vốn điều lệ, tài chứng chỉ hành nghề;
- Nếu công ty Kinh doanh BĐS dưới hình thức đầu tư vốn để thực hiện hoạt động xây dựng, mua, nhận chuyển nhượng để bán, chuyển nhượng; cho thuê, cho thuê lại, cho thuê mua bất động sản thì phải đăng ký mức vốn điều lệ tương ứng phù hợp với dự án đầu tư.
Bước 3: Các thủ tục công ty cần làm sau khi được cấp giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty kinh doanh BĐS.
- Mua chữ ký số điện tử để thực hiện đăng ký, kê khai và nộp thuế điện tử;
- Mở tài khoản ngân hàng của doanh nghiệp;
- Làm biển Công ty;
- Đăng ký phát hành hóa đơn điện tử;
- Góp vốn điều lệ đúng thời hạn.
- Đảm bảo các điều kiện kinh doanh trước và trong khi kinh doanh.
Một số câu hỏi liên quan đến thành lập công ty kinh doanh bất động sản.
Thành lập công ty kinh doanh bất động sản vốn điều lệ là bao nhiêu?
Luật đầu tư 2020 đã bỏ quy định về vốn pháp định 20 tỷ đối với Công ty kinh doanh bất động sản. Do đó không có quy định về vốn tối thiểu để thành lập công ty kinh doanh bất động sản. Tuy nhiên, đối với công ty đầu tư xây dựng cho thuê, vốn phải tương ứng phù hợp với giá trị đầu tư và kinh doanh bất động sản.
Thành lập công ty kinh doanh bất động sản thì đăng ký những mã ngành nào?
Khi thành lập công ty kinh doanh bất động sản, các mã ngành Quý khách có thể tham khảo bao gồm: 6810 (Kinh doanh bất động sản, quyền sử dụng đất thuộc chủ sở hữu, chủ sử dụng hoặc đi thuê); 6820 (Tư vấn, môi giới, đấu giá bất động sản, đấu giá quyền sử dụng đất).
Thành lập công ty kinh doanh dịch vụ bất động sản có phải xuất trình chứng chỉ không?
Khi thành lập doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ bất động sản không cần xuất trình chứng chỉ. Công ty tự đảm bảo đủ điều kiện trong suốt quá trình kinh doanh.
Dịch vụ tư vấn thành lập công ty bất động sản của Công ty luật Siglaw
- Tư vấn tận tình, chi tiết quy định pháp luật về thành lập công ty kinh doanh bất động sản;
- Tư vấn, soạn thảo hồ sơ thành lập công ty kinh doanh bất động sản theo thông tin doanh nghiệp cung cấp và theo đúng với quy định của pháp luật;
- Đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp thực hiện các thủ tục đăng ký thành lập doanh nghiệp;
- Tư vấn, hướng dẫn doanh nghiệp các thủ tục pháp lý có liên quan sau khi thành lập công ty kinh doanh bất động sản;
- Tư vấn pháp lý bất động sản, các thủ tục về pháp luật, thuế, kế toán cho doanh nghiệp trong quá trình hoạt động kinh doanh.