Góp vốn là gì? Quy định về góp vốn thành lập công ty

Góp vốn là phần không thể thiếu trong quá trình thành lập công ty. Việc góp vốn không chỉ đóng vai trò quyết định về nguồn lực tài chính của công ty mà còn liên quan đến quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên tham gia góp vốn. Vậy Góp vốn là gì? Và pháp luật quy định như thế nào về việc vốn góp khi thành lập công ty. Hãy cùng Công ty Luật Siglaw tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!

Góp vốn là gì?

Góp vốn là quá trình góp tài sản để hình thành vốn điều lệ của một công ty, bao gồm việc góp vốn ban đầu để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ cho công ty đã được thành lập trước đó.

Vốn góp là nguồn lực tài chính ban đầu để khởi đầu hoạt động kinh doanh của công ty. Nó cung cấp các nguồn lực cần thiết để thực hiện các hoạt động như mua hàng, trả lương, đầu tư vào cơ sở hạ tầng và quảng cáo… Vốn góp đóng vai trò quan trọng trong việc xác định quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên và cổ đông sáng lập. Đây cũng là căn cứ để phân chia quyền và lợi ích trong công ty.

Góp vốn là gì? Quy định về góp vốn thành lập công ty
Góp vốn là gì? Quy định về góp vốn thành lập công ty

Các tài sản được phép thực hiện góp vốn theo quy định của pháp luật hiện nay

Hiện nay, tài sản góp vốn có thể bao gồm một số loại sau đây:

– Đồng Việt Nam: Đây là loại tiền tệ phổ biến và được chấp nhận rộng rãi trong việc góp vốn do tính ổn định và dễ dàng sử dụng trong các giao dịch kinh doanh

– Ngoại tệ tự do chuyển đổi: Các loại ngoại tệ như USD, Euro, Yên Nhật được cho phép sử dụng và góp vốn vào công ty tùy theo quy định của pháp luật và chính sách ngân hàng quốc gia

– Vàng: Tài sản vàng có giá trị ổn định và là lựa chọn phổ biến để góp vốn, đặc biệt trong các trường hợp đòi hỏi tính bảo toàn giá trị

– Quyền sử dụng đất: Quyền sử dụng đất và tài sản liên quan đến đất đai có thể được góp vốn vào công ty như một phần của tài sản cố định hoặc vốn điều lệ

– Quyền sở hữu trí tuệ: Bao gồm các quyền sở hữu như bằng sáng chế, nhãn hiệu, quyền tác giả, được coi là tài sản có giá trị và có thể góp vốn vào công ty

– Công nghệ, bí quyết kỹ thuật: Các tài sản về công nghệ, kiến thức chuyên môn và bí quyết kỹ thuật cũng có thể được góp vốn như một phần quan trọng trong việc phát triển công ty

– Tài sản khác: Bất kỳ loại tài sản nào có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam và đáp ứng các yêu cầu pháp lý có thể được sử dụng để góp vốn vào công ty

Tài sản góp vốn được định giá như thế nào?

– Đối với các loại tài sản khác không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi hoặc vàng khi thực hiện góp vốn phải được các thành viên, cổ đông sáng lập hoặc tổ chức thẩm định giá để xác định giá trị, và được thể hiện thành Đồng Việt Nam

 – Việc định giá tài sản vốn góp cần được thực hiện trước khi thành lập doanh nghiệp, và tuân thủ theo nguyên tắc đồng thuận hoặc thông qua một tổ chức thẩm định giá. Trường hợp doanh nghiệp sử dụng tổ chức thẩm định giá, giá trị tài sản góp vốn phải được trên 50% số thành viên, cổ đông sáng lập của công ty chấp thuận

Lưu ý: Đối với cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty

Một số quy định chung về vốn góp trong quá trình thành lập công ty

(1) Số tiền và loại hình vốn góp: Quy định rõ số tiền và loại hình tài sản mà các thành viên hoặc cổ đông sáng lập cần góp vào công ty. Quy định về loại hình góp vốn giúp công ty và các bên liên quan hiểu rõ về nguồn gốc và giá trị của các tài sản góp vào. Điều này tạo ra sự minh bạch trong quá trình quản lý tài chính và tránh được các tranh chấp về vốn sau này. Mặt khác, pháp luật quy định đa dạng các hình thức góp vốn nhằm tạo thuận lợi cho mỗi thành viên hoặc cổ đông sáng lập có cơ hội góp vốn theo khả năng của mình

(2) Thời gian góp vốn: Xác định thời gian mà các thành viên hoặc cổ đông sáng lập phải thực hiện việc góp vốn, bao gồm cả thời gian góp vốn ban đầu và thời gian góp vốn bổ sung (nếu có). Thành viên, cổ đông phải góp vốn cho công ty đủ và đúng loại tài sản đã cam kết khi đăng ký thành lập doanh nghiệp trong thời hạn theo quy định của pháp luật

(3) Phương thức thanh toán: Quy định cách thức thanh toán vốn góp, bao gồm việc thanh toán một lần hoặc trả góp, cũng như các phương thức thanh toán khác như chuyển khoản ngân hàng hay cấp giấy tờ chứng nhận tài sản. Lưu ý: Đối với cổ phần hoặc phần vốn góp bằng tài sản không phải là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng chỉ được coi là thanh toán xong khi quyền sở hữu hợp pháp đối với tài sản góp vốn đã chuyển sang công ty

(4) Tỷ lệ và phần trăm sở hữu: Công ty xác định tỷ lệ và phần trăm sở hữu của mỗi thành viên hoặc cổ đông sáng lập dựa trên số vốn góp của họ

(5) Quyền lợi và trách nhiệm: Mô tả các quyền lợi và trách nhiệm của các thành viên hoặc cổ đông sáng lập liên quan đến vốn góp của họ, bao gồm quyền biểu quyết, quyền nhận cổ tức và trách nhiệm về nợ nần của công ty…

Trên đây là những chia sẻ của Siglaw về Quy định vốn góp khi thành lập công ty. Nếu như có bất kì thắc mắc nào liên quan đến Dịch vụ thành lập công ty xin hãy liên hệ với Công ty Luật Siglaw để nhận được những tư vấn chính xác, chuyên nghiệp và hiệu quả nhất.

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

Email: [email protected]

Chi nhánh tại miền Nam: 21 đường N4, Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng

Email: [email protected]

Hotline: 0961 366 238

Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw

Đánh giá
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238