Đối với nhà đầu tư nước ngoài, pháp luật nước tiếp nhận đầu tư thường đặt ra những điều kiện tiếp cận thị trường, khi đáp ứng các điều kiện đó nhà đầu tư có thể được hoạt động đầu tư kinh doanh. Trong bài viết dưới đây, Siglaw sẽ cung cấp, chia sẻ cho bạn những kiến thức về điều kiện đầu tư sang Hàn Quốc theo quy định pháp luật Việt Nam cũng như những điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật Hàn Quốc.
Điều kiện để đầu tư sang Hàn Quốc theo quy định pháp luật Việt Nam
Đối với hoạt động đầu tư sang Hàn Quốc, pháp luật Việt Nam yêu cầu nhà đầu tư cần đáp ứng 05 nhóm điều kiện sau đây:
Thứ nhất, nhà đầu tư thực hiện hoạt động đầu tư sang Hàn Quốc cần phải phù hợp với các nguyên tắc thực hiện hoạt động đầu tư ra nước ngoài, cụ thể như sau:
Ở giai đoạn hiện tại, hoạt động đầu tư sang Hàn Quốc được Nhà nước Việt Nam khuyến khích với mục đích thác, phát triển, mở rộng thị trường có hiệu quả; góp phần tăng khả năng xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ, thu ngoại tệ; đưa Việt Nam tiếp cận công nghệ hiện đại, nâng cao năng lực quản trị và bổ sung nguồn lực phát triển kinh tế – xã hội của đất nước.
Theo đó, đối với từng chủ thể đầu tư sang Hàn Quốc phải tuân thủ quy định của Luật đầu tư, quy định khác của pháp luật có liên quan, pháp luật của quốc gia, vùng lãnh thổ Hàn Quốc và điều ước quốc tế có liên quan; tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động đầu tư ở Hàn Quốc. Cụ thể:
- Nhà đầu tư là doanh nghiệp thì cần thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Luật Đầu tư. Xem chi tiết: Thành lập công ty tại Hàn Quốc
- Nhà đầu tư là hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã.
- Nhà đầu tư là tổ chức tín dụng thành lập và hoạt động theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng.
- Nhà đầu tư là hộ kinh doanh cần được đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Nhà đầu tư là cá nhân mang quốc tịch Việt Nam, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 17 của Luật Doanh nghiệp.
- Trong trường hợp, nhà đầu tư là các tổ chức khác thực hiện đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Việt Nam.
Thứ hai, nhà đầu tư đầu tư sang Hàn Quốc không thuộc ngành, nghề cấm đầu tư ra nước ngoài và đáp ứng điều kiện đầu tư tại Hàn Quốc đối với ngành, nghề đầu tư ra nước ngoài có điều kiện quy định. Cụ thể:
+ Về các ngành, nghề cấm đầu tư sang Hàn Quốc: Cấm kinh doanh các chất ma túy quy định tại Phụ lục I của Luật đầu tư 2020; kinh doanh các loại hóa chất, khoáng vật quy định tại Phụ lục II của Luật đầu tư 2020; Kinh doanh mẫu vật các loài thực vật, động vật hoang dã có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục I của Công ước về buôn bán quốc tế các loài thực vật, động vật hoang dã nguy cấp; mẫu vật các loài thực vật rừng, động vật rừng, thủy sản nguy cấp, quý, hiếm Nhóm I có nguồn gốc khai thác từ tự nhiên quy định tại Phụ lục III của Luật đầu tư 2020; Kinh doanh mại dâm; Mua, bán người, mô, xác, bộ phận cơ thể người, bào thai người; Hoạt động kinh doanh liên quan đến sinh sản vô tính trên người; Kinh doanh pháo nổ; Kinh doanh dịch vụ đòi nợ.
Bên cạnh đó, việc cấm đầu tư sang Hàn Quốc cũng được áp dụng đối với các ngành, nghề theo điều ước quốc tế có liên quan mà Việt Nam là thành viên; các ngành, nghề có công nghệ, sản phẩm thuộc đối tượng cấm xuất khẩu theo quy định của pháp luật về quản lý ngoại thương và ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh theo quy định của pháp luật Hàn Quốc.
+ Việt Nam cũng quy định 06 nhóm ngành, nghề đầu tư có điều kiện đối với hoạt động đầu tư sang Hàn Quốc, bao gồm: Ngân hàng; Bảo hiểm; Chứng khoán; Báo chí, phát thanh, truyền hình và Kinh doanh bất động sản. Theo đó, Đối với các ngành, nghề ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, nhà đầu tư phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật trong lĩnh vực ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán và được cơ quan có thẩm quyền chấp thuận bằng văn bản. Đối với ngành, nghề báo chí, phát thanh, truyền hình quy định, nhà đầu tư là tổ chức đã được cấp phép hoạt động báo chí, phát thanh, truyền hình tại Việt Nam và được Bộ Thông tin và Truyền thông đồng ý bằng văn bản. Còn đối với ngành, nghề kinh doanh bất động sản, nhà đầu tư là doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh nghiệp.
Thứ ba, để được cấp phép đầu tư sang Hàn Quốc, nhà đầu tư cũng cần có cam kết tự thu xếp ngoại tệ hoặc có cam kết thu xếp ngoại tệ để thực hiện hoạt động đầu tư tại Hàn Quốc của tổ chức tín dụng được phép. Trong trường hợp, nhà đầu tư nộp cam kết tự thu xếp ngoại tệ, nhà đầu tư cần có sao kê tài khoản ngân hàng để chứng minh với cơ quan cấp phép nhà đầu tư có đủ khả năng tài chính để thực hiện hoạt động đầu tư ở Hàn Quốc.
Thứ tư, trường hợp nhà đầu tư là tổ chức, nhà đầu tư cũng cần đáp ứng điều kiện về việc có quyết định đầu tư ra nước ngoài. Theo đó, việc quyết định đầu tư sang Hàn Quốc của doanh nghiệp nhà nước thực hiện theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp và quy định khác của pháp luật có liên quan. Còn đối với khối doanh nghiệp ngoài nhà nước, hoạt động đầu tư ở Hàn Quốc này do nhà đầu tư quyết định theo quy định của pháp luật doanh nghiệp hiện hành.
Thứ năm, một trong những điều kiện quan trọng để nhà đầu tư thực hiện đầu tư sang Hàn Quốc đó là việc nhà đầu tư phải hoàn thành toàn bộ nghĩa vụ thuế đối với cơ quan nhà nước Việt Nam trước khi chuyển tài sản đi đầu tư tại nước ngoài. Để chứng minh đáp ứng điều kiện này, nhà đầu tự cần có văn bản của cơ quan thuế xác nhận việc thực hiện nghĩa vụ nộp thuế của nhà đầu tư. Thời điểm xác nhận của cơ quan thuế là không quá 03 tháng tính đến ngày nộp hồ sơ dự án đầu tư.
Điều kiện đối với nhà đầu tư nước ngoài theo quy định pháp luật Hàn Quốc
Theo Điều 2.1.1 và 2.1.5 của Luật Khuyến khích Đầu tư Nước ngoài Hàn Quốc có quy định về đầu tư nước ngoài như sau: “FDI đề cập đến khoản đầu tư không dưới 100 triệu KRW của người nước ngoài. Để được công nhận như vậy, ít nhất 10% cổ phiếu có quyền biểu quyết do một công ty hoặc doanh nghiệp trong nước phát hành phải thuộc sở hữu nước ngoài hoặc ít nhất 10% tổng số tiền đầu tư phải được thực hiện bởi các nhà đầu tư nước ngoài. Ngoài ra, người nước ngoài có thể mua ít hơn 10% cổ phiếu do một công ty hoặc doanh nghiệp trong nước phát hành hoặc đầu tư ít hơn 10% tổng số tiền đầu tư nhưng phải cử hoặc chỉ định một thành viên điều hành có thẩm quyền tham gia vào việc ra quyết định và quản lý chính, quy trình của tập đoàn hoặc công ty”.
Như vậy, từ định nghĩa nêu trên về đầu tư FDI của Hàn Q uốc, có thể thấy được những điều kiện cơ bản nhà đầu tư nước ngoài cần đáp ứng theo quy định pháp luật quốc gia này như sau:
- Đầu tư không dưới 100 triệu KRW.
- Sở hữu ít nhất 10% cổ phiếu có quyền biểu quyết do một công ty hoặc doanh nghiệp trong nước phát hành hoặc ít nhất 10% tổng số tiền đầu tư, nếu không đạt tỷ lệ sở hữu như trên thì phải cử hoặc chỉ định một thành viên điều hành có thẩm quyền tham gia vào việc ra quyết định và quản lý chính, quy trình của tập đoàn hoặc công ty.
Bên cạnh những điều kiện cơ bản trên, pháp luật Hàn Quốc cũng đặt ra các điều kiện về ngành, nghề đầu tư và hình thức đầu tư, để nắm được thông tin chi tiết hơn, mời bạn theo dõi bài viết: https://siglaw.com.vn/cac-hinh-thuc-nganh-nghe-duoc-phep-dau-tu-sang-han-quoc-can-biet.html
Ngoài ra, việc thực hiện đầu tư từ Việt Nam sang Hàn Quốc cũng cần tuân thủ những điều kiện khác theo các điều ước quốc tế song phương, đa phương mà Việt Nam và Hàn Quốc đều là thành viên.
Với đội ngũ Luật sư, chuyên gia pháp lý dày dặn kinh nghiệm, thấu hiểu những thuận lợi – khó khăn trong đầu tư sang Hàn Quốc, Công ty luật Siglaw sẽ mang đến cho Quý khách hàng các gói dịch vụ pháp lý chất lượng cao. Hãy liên hệ Siglaw để nhận tư vấn.