Thành lập tổ chức khoa học công nghệ: Điều kiện & Thủ tục

Hiện nay, Việt Nam có khoảng 580 tổ chức khoa học và công nghệ đang hoạt động trên điều lệ của Liên hiệp Hội Việt Nam. Vậy cụ thể các tổ chức khoa học công nghệ có chức năng gì và thủ tục thành lập tổ chức khoa học công nghệ như thế nào? Hãy cùng công ty luật Siglaw tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé!

Tổ chức khoa học công nghệ là gì?

Theo định nghĩa tại khoản 11 Điều 3 Luật Khoa học và công nghệ năm 2013 thì: “Tổ chức khoa học và công nghệ là tổ chức có chức năng chủ yếu là nghiên cứu khoa học, nghiên cứu triển khai và phát triển công nghệ, hoạt động dịch vụ khoa học và công nghệ, được thành lập và đăng ký hoạt động theo quy định của pháp luật.”

Có nghĩa là tổ chức khoa học và công nghệ sẽ chủ yếu bao gồm các chức năng chủ yếu là nghiên cứu, phát triển các hoạt động dịch vụ liên quan đến khoa học và công nghệ.

Điều kiện thành lập tổ chức khoa học công nghệ

Thành lập tổ chức khoa học công nghệ như thế nào?
Thành lập tổ chức khoa học công nghệ như thế nào?

Căn cứ Điều 4 Nghị định 08/2014/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Khoa học và công nghệ, tổ chức đáp ứng đủ những điều kiện sau đây sẽ được thành lập tổ chức khoa học công nghệ:

Điều kiện về điều lệ tổ chức và hoạt động:

  1. Tên tổ chức khoa học và công nghệ bao gồm tên đầy đủ, tên giao dịch quốc tế và tên viết tắt (nếu có), được viết bằng các chữ cái trong Bảng chữ cái tiếng Việt, có thể kèm theo các chữ cái F, J, Z, W, chữ số và ký hiệu, phát âm được. Tên đầy đủ bao gồm hình thức của tổ chức khoa học và công nghệ, tên riêng của tổ chức khoa học và công nghệ.
  2. Tên gọi của tổ chức phải phù hợp với lĩnh vực hoạt động chính, không được trùng lặp với tổ chức khoa học và công nghệ khác, không được sử dụng từ ngữ, ký hiệu vi phạm truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức và thuần phong mỹ tục của dân tộc, bảo đảm không xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của các tổ chức, cá nhân đang được bảo hộ tại Việt Nam.
  3. Mục tiêu, phương hướng hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ không được vi phạm các hành vi bị cấm (Điều 8 cùng Nghị định) và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
  4. Trụ sở chính có địa chỉ được xác định rõ theo địa danh hành chính, có số điện thoại, số fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
  5. Người đại diện.
  6. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của tổ chức khoa học và công nghệ phù hợp mục tiêu, phương hướng hoạt động.
  7. Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.
  8. Lĩnh vực hoạt động, thuộc một trong các lĩnh vực nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ, triển khai thực nghiệm, sản xuất thử nghiệm; sản xuất, kinh doanh sản phẩm là kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; dịch vụ khoa học và công nghệ.
  9. Trường hợp tổ chức khoa học và công nghệ do cá nhân thành lập thì thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.
  10. Cơ cấu tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn của các chức danh trong bộ máy lãnh đạo và các cơ quan khác của tổ chức khoa học và công nghệ.
  11. Vốn điều lệ của tổ chức, bao gồm tiền mặt và các tài sản khác quy ra tiền; nguyên tắc tăng giảm vốn hoạt động và các nguyên tắc về tài chính khác.
  12. Điều kiện, trình tự, thủ tục sáp nhập, chia, tách, giải thể (nếu có).
  13. Cam kết tuân thủ pháp luật.

Điều kiện về nhân lực khoa học và công nghệ:

  1. Mỗi tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất 05 (năm) người có trình độ đại học trở lên bao gồm làm việc chính thức và kiêm nhiệm, trong đó có ít nhất 30% có trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực chủ yếu xin đăng ký hoạt động và ít nhất 40% làm việc chính thức.
  2. Trường hợp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ để phát triển ngành khoa học và công nghệ mới thì tổ chức khoa học và công nghệ phải có ít nhất (một) người có trình độ đại học trở lên thuộc ngành đăng ký hoạt động làm việc chính thức.
  3. Người đứng đầu tổ chức khoa học và công nghệ phải có trình độ đại học trở lên, có kinh nghiệm quản lý, năng lực chuyên môn phù hợp.
  4. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ là cơ sở giáo dục đại học thì người đứng đầu phải đáp ứng điều kiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học.

Điều kiện về cơ sở vật chất – kỹ thuật:

  1. Có quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng trụ sở, nhà xưởng, phòng thí nghiệm, máy móc thiết bị, tài sản trí tuệ, các phương tiện vật chất – kỹ thuật khác để thực hiện chức năng, nhiệm vụ của tổ chức khoa học và công nghệ.
  2. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập còn phải phù hợp với quy hoạch mạng lưới tổ chức khoa học và công nghệ công lập được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt.
  3. Đối với tổ chức khoa học và công nghệ có vốn nước ngoài còn phải đáp ứng các yêu cầu quy định tại Khoản 3 Điều 11 của Luật khoa học và công nghệ.
  4. Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể 03 điều kiện nêu trên.

Trình tự thủ tục thành lập tổ chức khoa học công nghệ

Bước 1: Nộp hồ sơ đăng ký thành lập tổ chức khoa học công nghệ

Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập bao gồm:

  • Tờ trình về việc thành lập;
  • Đề án thành lập, dự thảo quyết định thành lập;
  • Dự thảo điều lệ tổ chức và hoạt động.

Số bộ hồ sơ: 02 bộ

Hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học và công nghệ công lập gửi về cơ quan có thẩm quyền thành lập quy định tại Khoản 1 Điều 12 Luật khoa học và công nghệ bằng đường bưu điện hoặc gửi trực tiếp.

Bước 2: Giải quyết hồ sơ

Cơ quan có thẩm quyền kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ đề nghị thành lập tổ chức khoa học công nghệ trong vòng 5 ngày. Trường hợp hồ sơ không hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền thông báo bằng văn bản cho tổ chức lập hồ sơ biết để sửa đổi, bổ sung.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, các cơ quan sau đây phải có ý kiến thẩm định:

  • Đối với tổ chức khoa học và công nghệ công lập ở Trung ương do Bộ Khoa học và Công nghệ thẩm định;
  • Đối với tổ chức khoa học và công nghệ khác do Sở Khoa học và Công nghệ thẩm định.

Thành phần Hội đồng bao gồm:

  • Các nhà khoa học;
  • Nhà quản lý;
  • Chuyên gia pháp lý

Trong đó, đại diện Bộ Khoa học và Công nghệ không quá 1/3 tổng số thành viên Hội đồng.

Bước 3: Nhận kết quả

Trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản thẩm định, cơ quan có thẩm quyền thành lập xem xét và ra quyết định thành lập tổ chức khoa học công nghệ. Trường hợp không chấp thuận, cơ quan có thẩm quyền phải gửi thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân kèm lý do không chấp nhận.

Đơn vị thực hiện: Cơ sở giáo dục đại học thực hiện theo quy định của pháp luật về giáo dục đại học, có sự tham gia của Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc thẩm định thành lập cơ sở giáo dục đại học công lập.

Nếu quý khách hàng có nhu cầu cần tư vấn chi tiết về điều kiện, hồ sơ thủ tục khi Thành lập tổ chức khoa học công nghệ vui lòng liên hệ trực tiếp tới Công ty luật Siglaw tại:

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, TP.Hà Nội.

Email: vphn@siglaw.com.vn

Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng

Email: vphcm@siglaw.com.vn

Hotline: 0961 366 238

Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw

Đánh giá
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238