Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp là gì? Các tiêu chuẩn & Quy định

Trong hoạt động của doanh nghiệp có chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức việc ủy quyền cho một cá nhân đại diện để nhân danh thực hiện các quyền và nghĩa vụ là quan trọng. Vậy, người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp là gì? Bài viết dưới đây của Siglaw sẽ giúp bạn đọc hiểu rõ hơn về vấn đề này.

Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp là gì?

Tại Khoản 1 Điều 14 Luật doanh nghiệp 2020 có quy định: “Người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức phải là cá nhân được ủy quyền bằng văn bản nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đó thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020”.

Như vậy, theo quy định trên thuật ngữ về người đại diện theo ủy quyền dành cho trường hợp cá nhân được chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức ủy quyền, hình thức ủy quyền bằng văn bản, và thực hiện việc nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông là tổ chức thực hiện quyền và nghĩa vụ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.

Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp là gì?
Người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp là gì?

Tiêu chuẩn và điều kiện về người đại diện theo ủy quyền theo quy định Luật doanh nghiệp năm 2020

Tiêu chuẩn và điều kiện đối với người đại diện theo ủy quyền cũng được quy định tại Khoản 5 Điều 14 Luật doanh nghiệp với các tiêu chuẩn và điều kiện cần đáp ứng như sau:

Thứ nhất, người đại diện theo ủy quyền không thuộc đối tượng sau:

  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Thứ hai, thành viên, cổ đông là doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 88 của Luật doanh nghiệp 2020 không được cử người có quan hệ gia đình của người quản lý công ty và của người có thẩm quyền bổ nhiệm người quản lý công ty làm người đại diện tại công ty khác.

Thứ ba, đáp ứng các tiêu chuẩn và điều kiện khác do Điều lệ công ty quy định.

Quy định về số lượng người đại diện theo ủy quyền

Số lượng người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp được quy định tại Khoản 2 Điều 14 Luật doanh nghiệp; theo đó, trường hợp Điều lệ công ty không có quy định khác thì việc cử người đại diện theo ủy quyền thực hiện theo quy định sau đây:

  1. Thành viên công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên có sở hữu ít nhất 35% vốn điều lệ có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền;
  2. Cổ đông công ty cổ phần có sở hữu ít nhất 10% tổng số cổ phần phổ thông có thể ủy quyền tối đa 03 người đại diện theo ủy quyền.

Như vậy, đối với quy định trên của Luật doanh nghiệp 2020, có thể thấy số lượng của người đại diện theo ủy quyền sẽ ưu tiên quyền quyết định của Công ty trong Điều lệ công ty, trong trường hợp không có quy định thì quy định pháp luật sẽ được áp dụng.

Cùng với đó, doanh nghiệp cũng cần lưu ý trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức cử nhiều người đại diện theo ủy quyền thì phải xác định cụ thể phần vốn góp, số cổ phần cho mỗi người đại diện theo ủy quyền. Trường hợp chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty không xác định phần vốn góp, số cổ phần tương ứng cho mỗi người đại diện theo ủy quyền thì phần vốn góp, số cổ phần sẽ được chia đều cho tất cả người đại diện theo ủy quyền.

Quy định về trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền

Trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty là tổ chức được quy định tại Điều 15 Luật doanh nghiệp năm 2020 như sau:

Thứ nhất, người đại diện theo ủy quyền nhân danh chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty thực hiện quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông theo quy định của Luật doanh nghiệp 2020.

Mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện quyền, nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông công ty tương ứng tại Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba.

Quy định này đã khẳng định rõ ràng vai trò và quyền hạn của người đại diện theo ủy quyền trong việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông trong doanh nghiệp. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc tham gia quản lý doanh nghiệp của các chủ sở hữu, thành viên, cổ đông ở xa hoặc bận rộn.

Bên cạnh đó, việc quy định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền sẽ giúp tăng tính minh bạch và hiệu quả trong quá trình quản lý doanh nghiệp. Các quyết định được đưa ra tại các cuộc họp của Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông sẽ được thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác hơn.

Hơn thế nữa, quy định về việc mọi hạn chế của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông đối với người đại diện theo ủy quyền đều không có hiệu lực đối với bên thứ ba có ý nghĩa rất lớn trong việc đảm bảo tính ổn định và tin cậy trong giao dịch. Điều này có nghĩa là các giao dịch do người đại diện theo ủy quyền thực hiện sẽ được xem là hợp pháp và có hiệu lực đối với bên thứ ba, trừ khi bên thứ ba biết hoặc đáng lẽ phải biết về sự hạn chế đó.

Thứ hai, người đại diện theo ủy quyền có trách nhiệm tham dự đầy đủ cuộc họp Hội đồng thành viên, Đại hội đồng cổ đông; thực hiện quyền và nghĩa vụ được ủy quyền một cách trung thực, cẩn trọng, tốt nhất, bảo vệ lợi ích hợp pháp của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện.

Từ đó, quy định trên đặt ra những yêu cầu rất cao về trách nhiệm của người đại diện theo ủy quyền và tạo cơ sở pháp lý cho việc giám sát và xử lý vi phạm bởi qua đó các cơ quan có thẩm quyền giám sát và xử lý các trường hợp người đại diện theo ủy quyền vi phạm quy định.

Thứ ba, người đại diện theo ủy quyền chịu trách nhiệm trước chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện do vi phạm trách nhiệm quy định tại Điều 15 Luật doanh nghiệp năm 2020. Chủ sở hữu, thành viên, cổ đông cử đại diện chịu trách nhiệm trước bên thứ ba đối với trách nhiệm phát sinh liên quan đến quyền và nghĩa vụ được thực hiện thông qua người đại diện theo ủy quyền.

Quy định trên đã xác lập một mối quan hệ trách nhiệm rõ ràng giữa người đại diện theo ủy quyền, chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và bên thứ ba. Nó nhấn mạnh vai trò quan trọng của người đại diện theo ủy quyền trong việc bảo vệ lợi ích của những người đã ủy quyền, đồng thời đảm bảo tính ổn định và tin cậy trong các giao dịch của doanh nghiệp.

Hình thức thực hiện cử người đại diện theo ủy quyền của doanh nghiệp

Việc thực hiện cử người đại diện theo ủy quyền cần phải được thực hiện bằng văn bản theo quy định tại Khoản 1 Điều 14 Luật doanh nghiệp 2020.

Đồng thời, văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải được thông báo cho công ty và chỉ có hiệu lực đối với công ty kể từ ngày công ty nhận được văn bản. Văn bản cử người đại diện theo ủy quyền phải bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây:

  1. Tên, mã số doanh nghiệp, địa chỉ trụ sở chính của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông.
  2. Số lượng người đại diện theo ủy quyền và tỷ lệ sở hữu cổ phần, phần vốn góp tương ứng của mỗi người đại diện theo ủy quyền.
  3. Họ, tên, địa chỉ liên lạc, quốc tịch, số giấy tờ pháp lý của cá nhân từng người đại diện theo ủy quyền.
  4. Thời hạn ủy quyền tương ứng của từng người đại diện theo ủy quyền; trong đó ghi rõ ngày bắt đầu được đại diện.
  5. Họ, tên, chữ ký của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu, thành viên, cổ đông và của người đại diện theo ủy quyền.

Nếu quý khách hàng gặp các vấn đề về pháp lý, vui lòng liên hệ cho Công ty Luật Siglaw để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện theo địa chỉ:

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.

Email: vphn@siglaw.com.vn

Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng

Email: vphcm@siglaw.com.vn

Hotline: 0961 366 238

Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw

Đánh giá
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238