Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài là một chủ đề quan trọng và phức tạp, đặc biệt đối với những người có ý định kết hôn với người đến từ quốc gia khác. Quy trình và điều kiện này phụ thuộc vào pháp luật của từng quốc gia và có thể phải đáp ứng được các điều kiện cụ thể theo quy định riêng của từng quốc gia về các pháp lý, di trú và các yếu tố văn hóa…

Để đảm bảo quá trình kết hôn với người nước ngoài được diễn ra suôn sẻ và hợp pháp, việc hiểu rõ về các điều kiện cũng như thủ tục pháp lý là yếu cầu cần thiết. Vậy cụ thể tại Việt Nam, cần đáp ứng điều kiện gì để kết hôn với người nước ngoài. Trong bài viết này, Công ty Luật Siglaw sẽ giới thiệu đến bạn các điều kiện và yêu cầu thiết khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài, để bạn hiểu rõ hơn về các điều kiện và yêu cầu cần thiết khi đăng ký kết hôn với người nước ngoài.

Quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài là quan hệ mà có ít nhất một bên tham gia là người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài; quan hệ hôn nhân và gia đình giữa các bên tham gia là công dân Việt Nam nhưng căn cứ để xác lập, thay đổi, chấm dứt quan hệ đó theo pháp luật nước ngoài, phát sinh tại nước ngoài hoặc tài sản liên quan đến quan hệ đó ở nước ngoài.

Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài theo quy định của pháp luật Việt Nam

Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài
Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài

Tương tự như kết hôn đối với hôn nhân không có yếu tố nước ngoài, hôn nhân có yếu tố nước ngoài cũng phải đáp ứng được các điều kiện sau:

Nam từ đủ 20 tuổi trở lên, nữ từ đủ 18 tuổi trở lên

Theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình Việt Nam, độ tuổi được phép kết hôn ở Việt Nam là trường hợp nam đã đủ hai mươi tuổi, nữ đã đủ mười tám tuổi trở lên và được xác định theo ngày, tháng, năm sinh.

Trường hợp không xác định được ngày sinh, tháng sinh thì thực hiện như sau: Nếu xác định được năm sinh nhưng không xác định được tháng sinh thì tháng sinh được xác định là tháng một của năm sinh;

Nếu xác định được năm sinh, tháng sinh nhưng không xác định được ngày sinh thì ngày sinh được xác định là ngày mùng một của tháng sinh.

Việc kết hôn do nam và nữ tự nguyện quyết định

Tự nguyện kết hôn được hiểu là việc hai bên nam, nữ tự mình quyết định và thể hiện ý chí là mong muốn trở thành vợ, chồng của nhau. Điều này đồng nghĩa với việc họ không bị áp đặt bởi bất kỳ người nào hay sự việc gì khác khiến họ phải kết hôn trái với nguyện vọng của họ. Sự thể hiện ý chí phải thống nhất với ý chí.

Tính tự nguyện trong việc kết hôn không chỉ là vì nhu cầu cá nhân mà còn vì mong muốn gắn bó và chung sống lâu dài. Sự tự nguyện này là một yếu tố chính để đảm bảo rằng họ muốn tạo ra một mối quan hệ lâu dài và bền vững. Sự chấp nhận tự nguyện và đồng thuận giữa hai bên là yếu tố quan trọng để hôn nhân có thể phát triển. Vì vậy, nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn là một trong những nguyên tắc được pháp luật Việt Nam quy định xuyên suốt trong các Luật Hôn nhân và Gia đình

Không bị mất năng lực hành vi dân sự

Người bị mất năng lực hành vi dân sự là người bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, được Tòa án ra quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.

Như đã phân tích ở trên nguyên tắc tự nguyện trong kết hôn là một trong những nguyên tắc được pháp luật Việt Nam quy định xuyên suốt. Tuy nhiên, một người mất nặng lực hành vi dân sự thì sẽ không nhận thức được việc kết hôn với người, không xác định được yêu cầu kết hôn có phải tự nguyện, thực hiện theo ý chí của hay không.

Mặt khác, việc một trong hai người kết hôn bị mất năng lực hành vi dân sự họ sẽ mất đi khả năng tự quyết định về cuộc sống của mình, đây là vấn đề quan trọng đảm bảo tính cân bằng và tôn trọng lẫn nhau trong hôn nhân. Giúp mối quan hệ được xây dựng vững chắc, cả hai đều có thể phát triển và không bị kiểm soát từ bên nào khác.

Việc kết hôn không thuộc một trong các trường hợp cấm kết hôn theo quy định

Các trường hợp pháp luật cấm kết hôn theo quy định của pháp luật hiện nay như sau:

– Kết hôn giả tạo, ly hôn giả tạo;

– Tảo hôn, cưỡng ép kết hôn, lừa dối kết hôn, cản trở kết hôn;

– Người đang có vợ, có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người khác hoặc chưa có vợ, chưa có chồng mà kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng với người đang có chồng, có vợ;

– Kết hôn hoặc chung sống như vợ chồng giữa những người cùng dòng máu về trực hệ; giữa những người có họ trong phạm vi ba đời; giữa cha, mẹ nuôi với con nuôi; giữa người đã từng là cha, mẹ nuôi với con nuôi, cha chồng với con dâu, mẹ vợ với con rể, cha dượng với con riêng của vợ, mẹ kế với con riêng của chồng;

Một số điều cần lưu ý khi kết hôn với người nước ngoài

Pháp luật Việt Nam không thừa nhận hôn nhân đồng giới

Hiện nay, yêu đường đồng giới đang diễn ra phổ biến tại Việt Nam. Nhà nước không cấm mối quan hệ cùng giới tính tuy nhiên pháp luật Việt Nam, cụ thể là Luật Hôn nhân và gia đình chưa có quy định nào thừa nhận mối quan hệ hôn nhân này.

Hợp pháp lãnh sự hóa đối với các giấy tờ cá nhân của người nước ngoài: Giấy tờ do cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài lập, cấp hoặc xác nhận để sử dụng giải quyết các vụ việc hôn nhân và gia đình thì phải được hợp pháp hóa lãnh sự, trừ trường hợp được miễn hợp pháp hóa lãnh sự theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo nguyên tắc có đi có lại

Việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện đúng quy định tại cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam

Theo quy định tại Luật Hôn nhân và Gia đình nêu rõ: “Việc kết hôn phải được đăng ký và do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thực hiện theo quy định của Luật này và pháp luật về hộ tịch”. Theo đó, chỉ khi đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền sau khi đáp ứng các điều kiện kết hôn thì quan hệ hôn nhân giữa nam và nữ mới được pháp luật Việt Nam công nhận.

Bên cạnh đó, việc kết hôn phải được đăng ký theo quy định của pháp luật Việt Nam nếu không thì không có giá trị pháp lý. Do đó, bắt buộc việc đăng ký kết hôn phải được thực hiện tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.

Trên đây là một số thông tin cơ bản Điều kiện đăng ký kết hôn với người nước ngoài. Nếu có thắc mắc gì về Dịch vụ tư vấn Visa, giấy phép lao động cho người nước ngoài bạn có thể liên hệ trực tiếp với Công ty Luật Siglaw để được hỗ trợ!

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Tầng 12A Tòa nhà Sao Mai, Số 19 đường Lê Văn Lương, Phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Thành phố Hà Nội.

Email: [email protected]

Chi nhánh tại miền Nam: 21 đường N4, Khu phức hợp thương mại dịch vụ và nhà ở tại số 16/9 đường Bùi Văn Ba, Phường Tân Thuận Đông, Quận 7, Thành phố Hồ Chí Minh.

Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng

Email: [email protected]

Hotline: 0961 366 238

Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw

Đánh giá
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238