Ai có quyền thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn

Theo Luật Doanh Nghiệp năm 2020 quy định, cá nhân, tổ chức được quyền thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn. Tuy nhiên không phải mọi cá nhân, tổ chức nào cũng có quyền tự do thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn. Vậy những ai có quyền thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn? Trong bài viết này, Công ty Luật Siglaw sẽ cung cấp cho bạn những thông tin về những ai có quyền thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn.

Những ai có quyền thành lập công ty?

Người thành lập doanh nghiệp là cá nhân, tổ chức thành lập hoặc góp vốn để thành lập doanh nghiệp. Luật Doanh nghiệp năm 2020 quy định công ty bao gồm công ty TNHH, công ty hợp danh và công ty cổ phần. Theo quy định của Luật này, mọi cá nhân, tổ chức đều có quyền thành lập công ty nếu không thuộc các trường hợp pháp luật cấm. 

Trong trường hợp chủ thể thành lập công ty là cá nhân thì cá nhân đó phải có đầy đủ năng lực hành vi dân sự để đảm bảo có thể chịu trách nhiệm với công ty mình thành lập. Ngoài ra, trong trường hợp cá nhân là người nước ngoài muốn thành lập công ty tại Việt Nam thì cần phải thực hiện thủ tục đăng ký đầu tư theo văn bản quy định của pháp luật để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Ai có quyền thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn
Ai có quyền thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn

Trong trường hợp chủ thể thành lập công ty là tổ chức thì phải có tư cách pháp nhân, có tài sản độc lập và có khả năng chịu trách nhiệm bằng tài sản đó

Đồng thời, các cá nhân, tổ chức chỉ được quyền thành lập công ty nếu không rơi vào các trường hợp cấm được quy định tại Khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020. Cụ thể, các cá nhân, tổ chức có không có quyền thành lập công ty bao gồm: 

  • Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức;
  • Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
  • Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
  • Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
  • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

  • Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự.

Những ai có quyền mua cổ phần?

Cổ phần được hiểu là phần chia nhỏ nhất của vốn điều lệ của công ty. Trong công ty cổ phần, vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau được gọi là cổ phần. 

Theo quy định của Luật Doanh nghiệp năm 2020, cổ phần của CTCP được chia thành hai loại bao gồm cổ phần phổ thông và cổ phần ưu đãi. Trong CTCP bắt buộc phải có cổ phần phổ thông, loại cổ phần này thể hiện quyền làm chủ công ty và người sở hữu cổ phần phổ thông được gọi là cổ đông phổ thông. Bên cạnh cổ phần phổ thông, CTCP có thể có cổ phần ưu đãi. Cổ phần ưu đãi bao gồm các loại sau: Cổ phần ưu đãi biểu quyết, cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác. 

Tuy nhiên, không phải tất cả các loại cổ phần đều có thể mua được. Theo Điều 116 Luật Doanh nghiệp năm 2020, chỉ có tổ chức được Chính phủ ủy quyền và cổ đông sáng lập mới có quyền nắm giữ cổ phần ưu đãi biểu quyết. 

Các cá nhân, tổ chức được quyền mua các loại cổ phần mà pháp luật cho phép khi không thuộc các trường hợp được quy định tại Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 như sau:

  •  Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Đối tượng không được góp vốn vào doanh nghiệp theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức, Luật Phòng, chống tham nhũng.

Bên cạnh đó, đối với các loại cổ phần ưu đãi bao gồm cổ phần ưu đãi cổ tức, cổ phần ưu đãi hoàn lại và cổ phần ưu đãi khác, để xác định ai có quyền được mua các loại cổ phần này cần căn cứ vào Điều lệ công ty hoặc quyết định của Đại hội đồng cổ đông. 

Những ai có quyền góp vốn?

Theo quy định tại khoản 18 Điều 4 Luật Doanh nghiệp năm 2020, góp vốn được hiểu là việc cá nhân, tổ chức góp tài sản để tạo thành vốn điều lệ của công ty, bao gồm góp vốn để thành lập công ty hoặc góp thêm vốn điều lệ của công ty đã được thành lập.

Khoản 3 Điều 17 Luật Doanh nghiệp năm 2020 đã quy định các trường hợp không được góp vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh. Như vậy, cá nhân, tổ chức được quyền góp vốn vào công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh bao gồm:

  • Tổ chức không phải cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước góp vốn vào doanh nghiệp để thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
  • Cá nhân không phải là người đứng đầu, cấp phó của người đứng đầu cơ quan, vợ hoặc chồng của những người đó không được góp vốn vào doanh nghiệp hoạt động trong phạm vi ngành, nghề mà người đó trực tiếp thực hiện việc quản lý nhà nước;
  • Các cán bộ, công nhân viên chức giữ chức vụ không bị cấm tham gia góp vốn, mua cổ phần.

Trên đây là toàn bộ những thông tin cần thiết Công ty Luật Siglaw cung cấp về những ai có quyền thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn. Thông qua bài viết này, Công ty Luật Siglaw hy vọng người đọc có được cái nhìn tổng quát về những ai có quyền thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn. Nếu quý khách hàng gặp các vấn đề về liên quan đến việc thành lập công ty, mua cổ phần và góp vốn, vui lòng liên hệ cho Công ty Luật Siglaw để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện theo địa chỉ: 

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.

Email: vphn@siglaw.com.vn 

Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng

Email: vphcm@siglaw.com.vn

Hotline: 0961 366 238

Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw

Đánh giá
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238