Đầu tư FDI (Foreign Direct Investment) là một trong những nguồn tài nguyên quan trọng giúp cho Việt Nam phát triển kinh tế, tăng cường sức cạnh tranh và nâng cao đời sống của người dân. Để thu hút và quản lý các dòng vốn đầu tư này, Việt Nam đã có nhiều văn bản pháp luật quy định về hoạt động đầu tư FDI.
Trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang được đánh giá là một trong những nơi thu hút nhiều đầu tư nhất trong khu vực Đông Nam Á, việc hiểu rõ các văn bản pháp luật liên quan đến đầu tư FDI là rất quan trọng đối với các nhà đầu tư và doanh nghiệp trong và ngoài nước. Việc tìm hiểu và nắm rõ các quy định trong các văn bản pháp luật này sẽ giúp các nhà đầu tư và doanh nghiệp có thể thực hiện các hoạt động đầu tư FDI tại Việt Nam một cách hiệu quả, đồng thời đảm bảo tuân thủ các quy định pháp luật của đất nước và giảm thiểu rủi ro pháp lý. Sau đây là một số văn bản pháp luật liên quan tới hoạt động đầu tư FDI tại Việt Nam.
Các văn bản pháp luật về đầu tư FDI tại Việt Nam
Luật Đầu tư 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Đầu tư 2020 (sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư 2014) là luật cơ bản về đầu tư tại Việt Nam. Được ban hành vào ngày 17 tháng 6 năm 2020, Luật Đầu tư 2020 có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2021.
Luật Đầu tư 2020 gồm 11 chương và 77 điều, điều chỉnh một số chính sách đầu tư mới nhằm hỗ trợ các doanh nghiệp trong và ngoài nước. Trong đó, các điểm đáng chú ý bao gồm: tăng cường quản lý đầu tư của doanh nghiệp và các tổ chức đầu tư, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho doanh nghiệp đầu tư vào các ngành kinh tế mới nổi, cải thiện môi trường kinh doanh, thúc đẩy hợp tác đầu tư quốc tế.
Cùng với Luật Đầu tư 2020, các văn bản hướng dẫn thi hành cũng được ban hành để giải thích rõ ràng hơn về nội dung của luật và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đầu tư. Các văn bản hướng dẫn thi hành bao gồm:
- Nghị định 31/2021/NĐ-CP ngày 26 tháng 3 năm 2021 về hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020.
- Thông tư 01/2021/TT-BKHĐT ngày 04 tháng 1 năm 2021 của Bộ Kế hoạch và Đầu tư quy định chi tiết một số điều của Nghị định 31/2021/NĐ-CP về hướng dẫn thi hành Luật Đầu tư 2020.
- Quyết định 148/2020/QĐ-TTg ngày 25 tháng 11 năm 2020 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Kế hoạch hành động thực hiện Luật Đầu tư 2020.
Các văn bản hướng dẫn thi hành này đều có tác dụng rất lớn trong việc giải thích rõ ràng hơn về nội dung của Luật Đầu tư 2020 và hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình thực hiện đầu tư.
Luật Doanh nghiệp 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Luật Doanh nghiệp 2020 là một trong những luật quan trọng nhất về hoạt động kinh doanh tại Việt Nam. Luật này đã được ban hành và có hiệu lực từ ngày 17/6/2020 thay thế cho Luật Doanh nghiệp 2014. Một số các điểm đáng chú ý trong Luật Doanh nghiệp 2020 bao gồm:
- Điều chỉnh về hình thức và cấu trúc doanh nghiệp: Luật cho phép thành lập các loại hình doanh nghiệp mới như doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp hợp danh, doanh nghiệp thành viên, doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài.
- Tăng cường quản lý đăng ký doanh nghiệp: Luật yêu cầu các doanh nghiệp phải đăng ký thông tin và cập nhật thường xuyên để tăng tính minh bạch và chính xác trong hoạt động kinh doanh.
- Điều chỉnh về quản lý và giám sát hoạt động của các doanh nghiệp: Luật quy định rõ hơn về vai trò và trách nhiệm của các bên liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp, như Ban giám đốc, Hội đồng quản trị, Cổ đông, cơ quan quản lý nhà nước.
Cùng với Luật Doanh nghiệp, các văn bản hướng dẫn thi hành cũng được ban hành để giải thích rõ ràng hơn về nội dung của luật và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. Các văn bản hướng dẫn thi hành bao gồm:
- Nghị định 153/2020/NĐ-CP quy định về chào bán, giao dịch trái phiếu doanh nghiệp riêng lẻ tại thị trường trong nước và chào bán trái phiếu doanh nghiệp ra thị trường quốc tế
- Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Nghị định 47/2021/NĐ-CP hướng dẫn Luật doanh nghiệp
- Nghị định 122/2021/NĐ-CP quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kế hoạch và đầu tư
- Nghị định 23/2022/NĐ-CP về thành lập, sắp xếp lại, chuyển đổi sở hữu, chuyển giao quyền đại diện chủ sở hữu tại doanh nghiệp do Nhà nước nắm giữ 100% vốn điều lệ.
Luật Đất đai 2013 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Điểm d khoản 3 Điều 183 quy định Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước Việt Nam giao đất có thu tiền sử dụng đất để thực hiện dự án có các quyền: Góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản thuộc sở hữu của mình gắn liền với đất để hợp tác sản xuất, kinh doanh trong thời hạn sử dụng đất.
Đối với các hoạt động trên, có thể thấy, đất đai đóng vai trò là nguồn lực tài nguyên và tài chính quan trọng trong hoạt động đầu tư dù ở trong nước hay ra nước ngoài. Vậy nên, Luật Đất đai 2013 là văn bản quy phạm pháp lý quan trọng trong lĩnh vực quản lý tài nguyên đất đai, sử dụng trong lĩnh vực đầu tư FDI, trong đó, đáng chú ý nhất là các chế định liên quan tới giao đất và cho thuê đất đối với các cá nhân, pháp nhân nước ngoài thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh tại Việt Nam.
Cùng với Luật Đất đai, các văn bản hướng dẫn thi hành cũng được ban hành để giải thích rõ ràng hơn về nội dung của luật và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. Các văn bản hướng dẫn thi hành bao gồm:
Văn bản quy phạm pháp luật | Ngày có hiệu lực |
Nghị định 10/2023/NĐ-CP sửa đổi các Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai | 20/5/2023 |
Nghị định 148/2020/NĐ-CP sửa đổi một số Nghị định hướng dẫn Luật Đất đai | 08/02/2021 |
Nghị định 41/2020/NĐ-CP về gia hạn thời hạn nộp thuế và tiền thuê đất | 08/4/2020 |
Nghị định 06/2020/NĐ-CP sửa đổi Điều 17 Nghị định 47/2014/NĐ-CP quy định về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất | 20/02/2020 |
Nghị định 96/2019/NĐ-CP quy định về khung giá đất | 19/12/2019 |
Nghị định 91/2019/NĐ-CP về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai | 05/01/2020 |
Nghị định 79/2019/NĐ-CP sửa đổi Điều 16 Nghị định 45/2014/NĐ-CP quy định về thu tiền sử dụng đất | 10/12/2019 |
Nghị định 62/2019/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa | 25/7/2019 |
Nghị định 123/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước | 01/01/2018 |
Nghị định 35/2017/NĐ-CP quy định về tiền sử dụng đất trong Khu kinh tế; thu tiền thuê đất, thuê mặt nước trong Khu kinh tế và Khu công nghệ cao | 20/6/2017 |
Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013, sửa đổi Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất và Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất | 03/3/2017 |
Nghị định 135/2016/NĐ-CP sửa đổi Nghị định quy định về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất, thuê mặt nước | 15/11/2016 |
Nghị định 35/2015/NĐ-CP về quản lý, sử dụng đất trồng lúa | 01/7/2015 |
Nghị định 47/2014/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất | 01/7/2014 |
Nghị định 46/2014/NĐ-CP về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước | 01/7/2014 |
Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất | 01/7/2014 |
Nghị định 44/2014/NĐ-CP về giá đất | 01/7/2014 |
Nghị định 43/2014/NĐ-CP hướng dẫn Luật Đất đai 2013 | 01/7/2014 |
Luật Sở hữu trí tuệ hiện hành và các văn bản hướng dẫn thi hành
Góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ là một trong những hình thức góp vốn thông dụng trong hoạt động đầu tư, đặc biệt đối với hoạt động đầu tư FDI. Căn cứ theo Điều 34 Luật Doanh nghiệp 2020 “1. Tài sản góp vốn là Đồng Việt Nam, ngoại tệ tự do chuyển đổi, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, tài sản khác có thể định giá được bằng Đồng Việt Nam.”. Theo đó, nhà đầu tư có thể góp vốn vào doanh nghiệp thông qua chuyển nhượng, cho thuê hoặc cấp quyền sử dụng các quyền sở hữu trí tuệ mà mình đang sở hữu. Điều này giúp tăng cường vốn cho doanh nghiệp và đồng thời giúp chủ sở hữu trí tuệ khai thác hiệu quả tài sản vô hình của mình.Tuy nhiên, để góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, các tổ chức, cá nhân phải tuân thủ đầy đủ các quy định của pháp luật về sở hữu trí tuệ và doanh nghiệp. Cụ thể, các quyền sở hữu trí tuệ được góp vốn phải được đăng ký bảo hộ tại cơ quan có thẩm quyền và phải có giá trị thực tế.
Ví dụ, việc công ty A có quyền sở hữu bản quyền phần mềm, quyền sử dụng thương hiệu và các quyền sở hữu trí tuệ khác có giá trị. Công ty B muốn đầu tư vào công ty A, nhưng không muốn chi trả bằng tiền mặt. Thay vào đó, công ty B và công ty A có thể ký kết một thỏa thuận góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ.
Theo thỏa thuận này, công ty A sẽ góp các quyền sở hữu trí tuệ của mình vào công ty B như một hình thức góp vốn. Công ty B sẽ trở thành cổ đông của công ty A và được sở hữu một phần của quyền sở hữu trí tuệ đó. Tại đây, công ty B không phải chi trả bằng tiền mà chỉ đóng góp bằng cách nhận được các quyền sở hữu trí tuệ có giá trị từ công ty A.
Qua việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ, công ty A có thể tăng cường vốn và truyền tải các quyền sở hữu trí tuệ cho công ty B, đồng thời công ty B cũng có thể khai thác các quyền sở hữu trí tuệ đó để phát triển kinh doanh của mình.
Ngoài ra, việc góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ cũng đòi hỏi các bên tham gia phải ký kết các thỏa thuận pháp lý rõ ràng về việc góp vốn và khai thác quyền sở hữu trí tuệ. Điều này giúp đảm bảo quyền lợi của các bên trong quá trình thực hiện giao dịch và tránh xảy ra tranh chấp sau này.
Luật SHTT cung cấp hành lang pháp lý đối với các loại tài sản trí tuệ nhà đầu tư có thể sử dụng để góp vốn, cũng như trình tự, thủ tục, nội dung hợp đồng chuyển giao quyền Sở hữu trí tuệ và góp vốn bằng quyền Sở hữu trí tuệ.
Cùng với Luật SHTT, các văn bản hướng dẫn thi hành cũng được ban hành để giải thích rõ ràng hơn về nội dung của luật và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện. Các văn bản hướng dẫn thi hành bao gồm:
- Nghị định 103/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về sở hữu công nghiệp;
- Nghị định 105/2006/NĐ-CP hướng dẫn Luật Sở hữu trí tuệ về bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ và quản lý nhà nước về sở hữu trí tuệ;
- Nghị định 131/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính về quyền tác giả, quyền liên quan.
Luật chuyển giao công nghệ 2020 và các văn bản hướng dẫn thi hành
Góp vốn thành lập doanh nghiệp thông qua chuyển giao công nghệ luôn là một trong những hình thức góp vốn phổ biến nhất trong lĩnh vực đầu tư FDI.
Một ví dụ về doanh nghiệp ở Việt Nam góp vốn bằng chuyển giao công nghệ có thể là Tập đoàn FPT (FPT Corporation).
FPT là một trong những tập đoàn công nghệ lớn nhất tại Việt Nam, hoạt động trong nhiều lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông và giải trí số. Trong quá trình phát triển, FPT đã đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin, đồng thời tìm kiếm cơ hội hợp tác và chuyển giao công nghệ từ các đối tác quốc tế.
Ví dụ, FPT đã ký kết thỏa thuận chuyển giao công nghệ với Tập đoàn Airbus (Pháp) vào năm 2020 để phát triển các giải pháp và sản phẩm sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và các công nghệ mới cho ngành hàng không. Theo thỏa thuận, FPT sẽ cung cấp kiến thức và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực AI và Airbus sẽ cung cấp các dữ liệu và nhu cầu thực tế từ ngành hàng không để tạo ra các giải pháp và sản phẩm mới. Ngoài ra, FPT cũng đã đầu tư vào một số công ty khác có liên quan đến công nghệ thông tin, chẳng hạn như công ty AI Việt Nam VinBrain và công ty thương mại điện tử Sendo. Những đầu tư này cho thấy FPT đang có một chiến lược đa dạng hóa đầu tư và tìm kiếm cơ hội hợp tác và chuyển giao công nghệ để phát triển doanh nghiệp.
Cùng với Luật Chuyển giao công nghệ, Nghị định 76/2018/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật Chuyển giao công nghệ cũng được ban hành để giải thích rõ ràng hơn về nội dung của luật và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
Luật Chứng khoán và các văn bản hướng dẫn thi hành
Điều 77 Luật Chứng khoán quy định: “Tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán. Quy định nguyên tắc nhà đầu tư được tham gia góp vốn thành lập, mua cổ phần, phần vốn góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.”
Tổng quan về việc tham gia của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán được quy định rõ ràng trong Luật chứng khoán Việt Nam. Nhà đầu tư nước ngoài có thể mua cổ phần của công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, tuy nhiên tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài không được vượt quá một số giới hạn nhất định. Cụ thể, tỷ lệ sở hữu của nhà đầu tư nước ngoài trong công ty chứng khoán không được vượt quá 49% tổng số cổ phần đang lưu hành và trong công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán không được vượt quá 50% tổng số cổ phần đang lưu hành. Đồng thời, nhà đầu tư nước ngoài cũng phải tuân thủ các quy định và điều kiện khác liên quan đến việc tham gia vào hoạt động kinh doanh của các công ty này.
Bên cạnh luật Chứng khoán, Nghị định số 155/2020/NĐ-CP Quy định chi tiết Luật chứng khoán cũng được ban hành để giải thích rõ ràng hơn về nội dung của luật và hỗ trợ các doanh nghiệp trong quá trình thực hiện.
Đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) là một trong những lĩnh vực quan trọng trong hoạt động kinh tế của Việt Nam. Để quản lý, hỗ trợ và bảo vệ cho hoạt động FDI tại Việt Nam, chính phủ đã ban hành nhiều văn bản pháp luật liên quan. Bài viết trên là một số văn bản quan trọng yêu cầu nhà đầu tư phải nắm rõ. Để được tư vấn về luật đầu tư mời các bạn liên hệ với Siglaw qua hotline 0961 366 238 để được hỗ trợ trực tiếp.