Hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng là một chủ đề phức tạp và nhạy cảm trong lĩnh vực pháp luật gia đình. Trong một số trường hợp, pháp luật có thể áp đặt các hạn chế đối với quyền ly hôn của người chồng trong một mối quan hệ hôn nhân. Điều này có thể bao gồm các yêu cầu phải tuân theo các thủ tục phức tạp hoặc có những điều kiện cụ thể để đủ điều kiện ly hôn. Những hạn chế này thường được thiết lập nhằm đảm bảo quyền lợi chính đáng của mỗi bên, đặc biệt là quyền lợi của người phụ nữ và của trẻ em. Vậy cụ thể pháp luật hiện nay quy định như thế nào về các hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng? Hãy cùng Công ty Luật Siglaw tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!
Hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng là gì?
Hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng là việc pháp luật quy định các trường hợp nhằm ngăn chặn hoặc hạn chế khả năng của người chồng trong việc đệ đơn ly hôn đối với mốt số trường hợp cụ thể. Các hạn chế này được quy định chi tiết trong Luật hôn nhân và gia đình, nhằm mục đích bảo vệ quyền lợi của bên yếu thế hoặc duy trì sự ổn định trong mối quan hệ hôn nhân.
Mục đích của việc hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng
Việc hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng thường được lập ra với mục đích bảo vệ quyền lợi của một trong hai bên hoặc cả hai bên trong mối quan hệ hôn nhân. Cụ thể như sau:
(1) Bảo vệ quyền lợi của bên yếu thế: Trong một số trường hợp, một bên có thể yếu thế hơn hoặc không có khả năng tự bảo vệ quyền lợi của mình trong trường hợp ly hôn. Việc hạn chế quyền ly hôn có thể giúp bảo vệ quyền lợi của bên yếu thế, đặc biệt là trong các trường hợp về tài sản, trẻ em, hoặc các vấn đề pháp lý khác
(2) Đảm bảo ổn định mối quan hệ gia đình: Việc hạn chế quyền ly hôn cũng có thể nhằm mục đích duy trì ổn định trong mối quan hệ hôn nhân và gia đình. Bằng cách này, các vấn đề gia đình có thể được giải quyết thông qua các phương thức khác thay vì ly hôn, nhằm khuyến khích cũng như hạn chế tình trạng ly hôn tại Việt Nam
(3) Khuyến khích giải quyết hòa bình tranh chấp: Việc hạn chế quyền ly hôn có thể tạo động lực cho cả hai bên tìm kiếm các phương thức giải quyết hòa bình cho mọi tranh chấp hôn nhân mà không nhất thiết phải đi đến việc ly hôn
(4) Bảo vệ quyền lợi của trẻ em: Trong các trường hợp ly hôn, trẻ em thường là bên yếu thế nhất. Việc hạn chế quyền ly hôn có thể đảm bảo rằng quyền lợi và nhu cầu của trẻ em được ưu tiên và bảo vệ
Pháp luật quy định như thế nào về hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng
Hiện nay có 02 trường hợp theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, người chồng bị hạn chế quyền ly hôn. Cụ thể là các trường hợp sau đây
TRƯỜNG HỢP 1: Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn do vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi
Tại khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình quy định như sau về hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng: “Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”
Như vậy trong trường hợp vợ đang có thai hoặc sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi người chồng sẽ bị hạn chế quyền yêu cầu xin ly hôn. Trong trường hợp này, tòa án sẽ không thụ lý đơn xin ly hôn của người chồng.
Quy định này được thiết lập nhằm nhấn mạnh vào việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ, đặc biệt là trong giai đoạn thai kỳ và sau khi sinh con. Trong thời gian này, vợ có thể cần sự chăm sóc đặc biệt và hỗ trợ từ phía chồng để duy trì sức khỏe và tinh thần. Ngoài ra, việc có một môi trường ổn định và hỗ trợ trong giai đoạn đầu đời của trẻ em rất quan trọng để phát triển toàn diện. Quy định này giúp đảm bảo rằng trẻ em được nuôi dưỡng và chăm sóc một cách đầy đủ và không bị ảnh hưởng bởi các mâu thuẫn hôn nhân.
TRƯỜNG HỢP 2: không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp không có căn cứ về việc vợ, chồng có hành vi bạo lực gia đình hoặc vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được
Trường hợp này pháp luật cho phép được ly hôn, chỉ cần vợ hoặc chồng có bằng chứng để chứng minh các hành vi bạo lực hoặc hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến các quyền và nghĩa vụ của vợ, chồng trong hôn nhân như phản bội,… hoặc chứng minh rằng mối quan hệ đã suy giảm và không thể tiếp tục, dẫn đến sự không hòa thuận và hạnh phúc mới được quyền yêu cầu ly hôn.
Đối với trường hợp này không có sự mặc định rằng vợ hoặc chồng sẽ chịu sự điều chỉnh, mà một trong hai bên chỉ cần chứng minh được rằng có hành vi bạo lực gia đình hoặc hành vi gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống chung thì cả hai đều có quyền yêu cầu ly hôn. Tuy nhiên, nếu không có minh chứng gì để chứng minh thì đối với trường hợp này Tòa sẽ không giải quyết ly hôn
Trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi có được đệ đơn ly hôn không?
Theo quy định về trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi được quy định tại khoản 3 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình thì đối với trường hợp này, việc hạn chế ly hôn chỉ hạn chế quyền ly hôn của người chồng. Như vậy, trường hợp người vợ làm đơn xin ly hôn, mặc dù đang có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, thì tòa án vẫn thụ lý, giải quyết.
Trên đây là những chia sẻ của Công ty Luật Siglaw về Hạn chế quyền ly hôn đối với người chồng. Nếu như có bất kì thắc mắc nào liên quan đến Các lĩnh vực tranh chấp thương mại, dân sự, hôn nhân và gia đình xin hãy liên hệ với Công ty Luật Siglaw để nhận được những tư vấn chính xác, chuyên nghiệp và hiệu quả nhất.
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.
Email: vphn@siglaw.com.vn
Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Email: vphcm@siglaw.com.vn
Hotline: 0961 366 238
Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw