Quy định về mua lại cổ phần của công ty cổ phần

Một trong những cách thức, hình thức đầu tư tại Việt Nam dành cho nhà đầu tư nước ngoài đó là mua lại cổ phần của công ty cổ phần. Vậy những quy định về việc mua lại cổ phần của công ty cổ phần tại Việt Nam là như thế nào, nhà đầu tư cần đáp ứng điều kiện, thủ tục gì để có thể thực hiện quy trình này. Hãy cùng công ty luật Siglaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

Khái niệm cổ phần của Công ty cổ phần

Hoạt động mua lại cổ phần theo quyết định của công ty đề cập đến việc công ty tự mình mua lại cổ phần của mình từ các cổ đông nội trong tổ chức.

Hoặc cổ phần sẽ được mua lại theo yêu cầu của cổ đông là việc cổ đông biểu quyết phản đối nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông liên quan đến việc tổ chức lại công ty hoặc thay đổi quyền và nghĩa vụ của cổ đông, như quy định trong Điều lệ công ty. 

Quy định về mua lại cổ phần của công ty cổ phần
Quy định về mua lại cổ phần của công ty cổ phần

Các loại cổ phần

Theo Điều 114 Luật doanh nghiệp 2020 công ty cổ phần có những loại cổ phần sau:

  • Cổ phần phổ thông. Do cổ đông phổ thông nắm giữ.
  • Cổ phần ưu đãi gồm: Cổ phần ưu đãi cổ tức; Cổ phần ưu đãi hoàn lại; Cổ phần ưu đãi biểu quyết; Cổ phần ưu đãi khác theo quy định tại Điều lệ công ty và pháp luật về chứng khoán. Do cổ đông ưu đãi nắm giữ.

Hình thức mua lại cổ phần của Công ty cổ phần

Có hai hình thức mua lại cổ phần của công ty cổ phần như sau:

Mua lại cổ phần theo yêu cầu của cổ đông Mua lại cổ phần theo quyết định của công ty
Cơ sở pháp lý Điều 132 Luật doanh nghiệp 2020 Điều 133 Luật doanh nghiệp 2020
Phương thức, cách thức, phương tiện để mua lại cổ phần Mua cổ phần bằng Đồng Việt Nam, ngoại tệ chuyển đổi tự do, vàng, quyền sử dụng đất, quyền sở hữu trí tuệ, công nghệ, bí quyết kỹ thuật, và các tài sản khác theo quy định trong Điều lệ của công ty, với điều kiện phải thanh toán đầy đủ một lần.
Các bên/Chủ thể  Bên bán: Cổ đông

Bên mua: Công ty

Bên bán: Cổ đông

Bên mua: Công ty

Điều kiện Mua lại vốn góp chỉ xảy ra khi có các sự kiện pháp lý cụ thể, cụ thể là khi cổ đông bỏ phiếu phản đối nghị quyết về việc tái cơ cấu công ty hoặc thay đổi quyền, nghĩa vụ của cổ đông theo quy định trong điều lệ công ty. Nếu cổ đông đánh giá rằng những thay đổi đó ảnh hưởng đến quyền lợi của họ và họ không mong muốn tiếp tục hợp tác với công ty, theo quy định pháp luật, họ có quyền yêu cầu công ty mua lại cổ phần của họ, và công ty phải thực hiện mua lại này. Quyết định của công ty về việc mua lại vốn góp có thể được hiểu từ hai góc độ khác nhau. 

Kinh tế: Nhìn chung, đây là một biện pháp nhằm đảm bảo nguồn vốn cho công ty. Tuy nhiên, từ góc độ pháp lý, quyền này thuộc về công ty, đồng nghĩa với việc công ty giữ quyền mua lại cổ phần của mình khi cần thiết, nhằm bảo vệ lợi ích của công ty. Trong phạm vi này, công ty có thể mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã bán. Đối với cổ phần ưu đãi, chỉ có cổ phần ưu đãi cổ tức mới được cấp quyền mua lại một phần hoặc toàn bộ cổ phần đã bán.

Thủ tục  Khi cổ đông muốn công ty mua lại cổ phần của họ, họ phải làm đơn bằng văn bản, trong đó cung cấp thông tin chi tiết như sau:

  • Tên và địa chỉ của cổ đông,
  • Số lượng cổ phần từng loại,
  • Giá mà họ dự định để bán,
  • Lý do họ muốn công ty mua lại cổ phần của mình.

Yêu cầu này cần phải được gửi đến công ty trong khoảng thời gian 10 ngày, tính từ ngày Đại hội đồng cổ đông thông qua quyết định về các vấn đề được quy định trong điều khoản này.

Về giá và thời hạn mua lại:

Công ty sẽ mua lại cổ phần theo giá thị trường hoặc giá được xác định theo nguyên tắc trong Điều lệ công ty trong thời hạn 90 ngày, bắt đầu từ ngày nhận được đơn yêu cầu.

Trong trường hợp không thể đạt được thỏa thuận về giá, yêu cầu sẽ được chuyển cho một tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để xác định giá trị. Công ty sẽ giới thiệu ít nhất 03 tổ chức thẩm định giá chuyên nghiệp để cổ đông chọn lựa, và quyết định của họ sẽ là quyết định cuối cùng.

Công ty được quyền mua lại không quá 30% tổng số cổ phần phổ thông đã được bán, bao gồm cả một phần hoặc toàn bộ cổ phần ưu đãi cổ tức, theo các quy định sau đây:

  • Hội đồng quản trị có thẩm quyền quyết định mua lại không quá 10% tổng số cổ phần của từng loại đã được chào bán trong 12 tháng.
  • Đại hội đồng cổ đông quyết định trong trường hợp khác.

Quyết định về giá mua lại cổ phần do Hội đồng quản trị đưa ra:

  • Đối với cổ phần phổ thông, giá mua lại không được vượt quá giá thị trường tại thời điểm mua lại.
  • Đối với cổ phần loại khác, nếu Điều lệ công ty không quy định hoặc không có thỏa thuận khác, giá mua lại không được thấp hơn giá thị trường.

Công ty có quyền mua lại cổ phần của từng cổ đông theo tỷ lệ cổ phần của họ trong công ty. Quyết định mua lại cổ phần phải được thông báo bằng phương thức đảm bảo đến được tất cả cổ đông trong vòng 30 ngày từ ngày quyết định đó được thông qua.

Thông báo cần cung cấp các thông tin sau:

  • Tên và địa chỉ trụ sở chính của công ty.
  • Tổng số cổ phần và loại cổ phần được mua lại.
  • Giá mua lại hoặc nguyên tắc định giá mua lại.
  • Thủ tục và thời hạn thanh toán.
  • Thủ tục và thời hạn để cổ đông chào bán cổ phần của họ cho công ty.

Cổ đông đồng ý bán cổ phần phải gửi đơn chào bán cổ phần của họ đến công ty trong vòng 30 ngày từ ngày thông báo. Nội dung đơn chào bán bao gồm:

  • Thông tin cá nhân của cổ đông cá nhân, hoặc thông tin đăng ký của tổ chức.
  • Số lượng cổ phần sở hữu và số lượng cổ phần chào bán.
  • Phương thức thanh toán.
  • Chữ ký của cổ đông hoặc người đại diện hợp pháp.
Kết quả của việc mua lại cổ phần Quá trình mua lại cổ phần, dù do yêu cầu của cổ đông hay quyết định của công ty, đều dẫn đến tình trạng công ty phải sử dụng nguồn lực tài chính để thanh toán. Điều này sẽ ảnh hưởng đến tính an toàn pháp lý của công ty về mặt tài chính.

Mua lại cổ phần không chỉ dẫn đến việc cổ đông rời khỏi công ty mà còn tạo ra tình huống không có cổ đông mới thay thế, vì người thay thế thường là chính công ty. Trong trường hợp mua lại cổ phần, có thể xảy ra việc giảm vốn Điều lệ của công ty.

Điều kiện thanh toán và xử lý các cổ phần được mua lại Quy định về việc thanh toán và xử lý cổ phần mua lại được mô tả trong Điều 134 của Luật Doanh nghiệp 2020 như sau:Công ty chỉ được thanh toán cổ phần mua lại cho cổ đông theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này nếu, ngay sau khi thanh toán hết số cổ phần đã mua lại, công ty vẫn đảm bảo thanh toán đầy đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác.

Cổ phần được mua lại theo quy định tại Điều 132 và Điều 133 của Luật này sẽ được coi là cổ phần chưa bán, theo quy định tại khoản 4 Điều 112 của Luật này. Công ty phải đăng ký giảm vốn điều lệ tương ứng với tổng mệnh giá của cổ phần mà công ty đã mua lại trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày hoàn thành thanh toán, trừ khi có quy định khác từ pháp luật về chứng khoán.

Cổ phiếu xác nhận quyền sở hữu cổ phần mua lại phải được hủy ngay sau khi cổ phần tương ứng đã được thanh toán đủ. Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc hoặc Tổng giám đốc phải chịu trách nhiệm liên đới về thiệt hại nếu không tiến hành việc hủy cổ phiếu hoặc nếu quá trình này chậm trễ.

Sau khi thanh toán hết số cổ phần đã mua lại, nếu tổng giá trị tài sản ghi trong sổ kế toán của công ty giảm hơn 10%, công ty phải thông báo cho tất cả chủ nợ trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày thanh toán xong số cổ phần đã mua lại.

Đánh giá
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238