Hợp đồng hợp tác kinh doanh là một công cụ quan trọng của doanh nghiệp, cho phép các bên hợp tác để đạt được mục tiêu kinh doanh chung. Trong bài viết này, Công ty Luật Siglaw sẽ giúp bạn có một cái nhìn tổng quan về Quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Khái niệm về hợp đồng hợp tác kinh doanh
Hợp đồng hợp tác là gì?
Theo Điều 504 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng hợp tác là sự thỏa thuận giữa các cá nhân, pháp nhân về việc cùng đóng góp tài sản, công sức để thực hiện công việc nhất định, cùng hưởng lợi và cùng chịu trách nhiệm. Hợp đồng hợp tác phải được lập thành văn bản.
Hợp đồng hợp tác kinh doanh là gì?
Theo khoản 14 Điều 3 Luật Đầu tư 2020 thì hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC) là loại hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư với nhau nhằm mục đích hợp tác kinh doanh và phân chia lợi nhuận, sản phẩm kinh tế.
Như vậy theo quy định của Điều 21 Luật Đầu tư 2020 thì thực hiện hợp đồng hợp tác kinh doanh chính là một trong những hình thức đầu tư.
Quy định về đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh (hợp đồng BCC)
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa các nhà đầu tư trong nước thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự.
- Hợp đồng BCC được ký kết giữa nhà đầu tư trong nước với nhà đầu tư nước ngoài hoặc giữa các nhà đầu tư nước ngoài thực hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định tại Điều 38 Luật Đầu tư 2020.
- Các bên tham gia hợp đồng BCC thành lập ban điều phối để thực hiện hợp đồng BCC. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của ban điều phối do các bên thỏa thuận.
Nội dung hợp đồng hợp tác kinh doanh
Nội dung chủ yếu bao gồm:
- Tên, địa chỉ, người đại diện có thẩm quyền của các bên tham gia hợp đồng; địa chỉ giao dịch hoặc địa điểm thực hiện dự án đầu tư;
- Mục tiêu và phạm vi hoạt động đầu tư kinh doanh;
- Đóng góp của các bên tham gia hợp đồng và phân chia kết quả đầu tư kinh doanh giữa các bên;
- Tiến độ và thời hạn thực hiện hợp đồng;
- Quyền, nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng;
- Sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng;
- Trách nhiệm do vi phạm hợp đồng, phương thức giải quyết tranh chấp.
Trong quá trình thực hiện hợp đồng BCC, các bên tham gia hợp đồng được thỏa thuận sử dụng tài sản hình thành từ việc hợp tác kinh doanh để thành lập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật về doanh nghiệp.
Các bên tham gia hợp đồng BCC có quyền thỏa thuận những nội dung khác không trái với quy định của pháp luật.
Rút khỏi hợp đồng hợp tác kinh doanh
Căn cứ Điều 510 Bộ luật Dân sự 2015 thì khi rút khỏi hợp đồng hợp tác kinh doanh thành viên có quyền yêu cầu nhận lại tài sản đã đóng góp, được chia phần tài sản trong khối tài sản chung, đồng thời cũng phải thanh toán các nghĩa vụ theo thỏa thuận.
Trường hợp việc phân chia tài sản bằng hiện vật làm ảnh hưởng đến hoạt động hợp tác thì tài sản được tính giá trị thành tiền để chia.
Chấm dứt hợp đồng hợp tác kinh doanh
Căn cứ Điều 512 Bộ luật Dân sự 2015 thì hợp đồng hợp tác kinh doanh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
- Theo thỏa thuận của các thành viên hợp tác;
- Hết thời hạn ghi trong hợp đồng hợp tác kinh doanh;
- Mục đích hợp tác đã đạt được;
- Theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Trường hợp khác theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, luật khác có liên quan.
Việc hiểu biết về quy định hợp đồng hợp tác kinh doanh giúp các doanh nghiệp có thể đạt được một hợp đồng hợp tác kinh doanh thành công và bền vững.
Trên đây là toàn bộ những thông tin cần thiết Công ty Luật Siglaw giải đáp về Quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh. Nếu quý khách hàng gặp các vấn đề liên quan về Quy định về hợp đồng hợp tác kinh doanh, vui lòng liên hệ cho Công ty Luật Siglaw để được tư vấn miễn phí một cách toàn diện.
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.
Email: vphn@siglaw.com.vn
Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Email: vphcm@siglaw.com.vn
Hotline: 0961 366 238
Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw