Khái niệm nhà đầu tư cần biết theo Luật Đầu Tư 2020

Luật Đầu tư 2020 là một trong những văn bản quan trọng nhất về hoạt động đầu tư tại Việt Nam. Để đảm bảo sự thành công trong các hoạt động đầu tư, các nhà đầu tư cần phải hiểu rõ các khái niệm cơ bản trong Luật Đầu tư 2020.

Một số khái niệm cơ bản nhà đầu tư cần phải nắm bắt theo Luật Đầu tư 2020

Khái niệm nhà đầu tư cần biết theo Luật Đầu Tư 2020
Khái niệm nhà đầu tư cần biết theo Luật Đầu Tư 2020

Đầu tư kinh doanh

Đầu tư không chỉ đơn thuần là may rủi như cách mà nhiều người hiểu nhầm. Không giống như cờ bạc, đầu tư đòi hỏi sự cân nhắc và đánh giá kỹ lưỡng tiềm năng, lợi ích kinh tế và rủi ro của từng dự án. Những nhà đầu tư thành công không đơn giản chỉ “ném tiền qua cửa sổ”, mà họ cần phải có kiến thức, kinh nghiệm và kỹ năng đầu tư để đưa ra các quyết định chính xác. Tất nhiên, không ai có thể đưa ra dự đoán chính xác hoàn toàn, nhưng với sự chuẩn bị kỹ lưỡng và nỗ lực học hỏi, người đầu tư có thể tạo ra lợi nhuận từ các kênh đầu tư.

Khái niệm đầu tư kinh doanh theo quy định của Luật Đầu tư 2020 được hiểu là việc các cá nhân, tổ chức (sau đây gọi là các nhà đầu tư) bỏ vốn đầu tư để thực hiện hoạt động kinh doanh nhằm thu lại lợi nhuận. Trong các lĩnh vực đầu tư, đặc biệt là đầu tư ra nước ngoài, nhà đầu tư cần nắm vững các kiến thức về pháp luật cũng như kinh nghiệm, kiến thức, kỹ năng để nắm bắt xu thế thị trường, đảm bảo cho quá trình đầu tư được trơn tru, tránh xảy ra tình trạng thất thoát vốn đầu tư. 

Chấp thuận chủ trương đầu tư

Chấp thuận chủ trương đầu tư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về mục tiêu, địa điểm, quy mô, tiến độ, thời hạn thực hiện dự án; nhà đầu tư hoặc hình thức lựa chọn nhà đầu tư và các cơ chế, chính sách đặc biệt (nếu có) để thực hiện dự án đầu tư.

Đối với lĩnh vực đầu tư, dựa trên các yếu tố như quy mô dự án, ngành nghề đầu tư, hình thức và phương thức đầu tư, quá trình đầu tư không thể diễn ra một cách tự phát bạ đâu làm đó mà phải cần được các cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép chấp thuận phê duyệt dự án đầu tư. Điều này nhằm đảm bảo các dự án đầu tư được thực hiện đúng theo quy định của pháp luật, tránh các rủi ro, mất an toàn và bảo vệ lợi ích của các bên liên quan. Ngoài ra, sự can thiệp của nhà nước cũng giúp đảm bảo tính minh bạch và công khai trong quá trình đầu tư, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư, đồng thời thúc đẩy sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước.

Hiện nay, chấp thuận chủ trương đầu tư được thực hiện  thông qua 3 cấp thẩm quyền bao gồm:

– Quốc hội;

– Thủ tướng chính phủ;

– Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh.

Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

Điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài thường phụ thuộc vào các quy định và chính sách của từng quốc gia. Tuy nhiên, nhiều quốc gia thường có các quy định về đầu tư nước ngoài để bảo vệ lợi ích quốc gia và đảm bảo an ninh quốc phòng và nền sản xuất của dân tộc. Theo quy định tại Luật Đầu tư 2020, điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài là điều kiện nhà đầu tư nước ngoài cần phải đáp ứng để đầu tư trong các ngành nghề thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. 

Một số ngành kinh tế trọng điểm của quốc gia hoặc các ngành nghề kinh doanh có thể gây ảnh hưởng tới an ninh trật tự, lợi ích chung quốc gia, dân tộc như dịch vụ phát thanh, truyền hình, bảo hiểm, ngân hàng, kinh doanh chứng khoán, thăm dò, khai thác và chế biến tài nguyên thiên nhiên, khoáng sản, dầu khí,…vv. Đều là các ngành nghề, yêu cầu nhà đầu tư nước ngoài phải đáp ứng được các điều kiện cần thiết trước khi được các cơ quan chức năng có thẩm quyền cấp phép cho thực hiện dự án đầu tư kinh doanh. 

Vốn đầu tư

Vốn đầu tư được hiểu cơ bản nhất là tiền mà nhà đầu tư sử dụng để cấp cho dự án đầu tư kinh doanh đi vào hoạt động. Tuy nhiên, căn cứ theo quy định tại Luật Đầu tư 2020, vốn đầu tư được hiểu theo nghĩa rộng hơn, trong đó không chỉ bao gồm là tiền mà còn các loại tài sản khác theo quy định của pháp luật dân sự và điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên để thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. 

Tại Việt Nam, nhà đầu tư có thể góp vốn vào dự án đầu tư thông qua nhiều hình thức khác nhau ngoài tiền mặt, ví dụ như thông qua quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, quyền sở hữu trí tuệ hoặc thông qua góp vốn bằng công nghệ và bí quyết kỹ thuật. 

Một ví dụ về doanh nghiệp ở Việt Nam góp vốn bằng quyền sở hữu trí tuệ hoặc chuyển giao công nghệ có thể là Tập đoàn FPT (FPT Corporation).

FPT là một trong những tập đoàn công nghệ lớn nhất tại Việt Nam, hoạt động trong nhiều lĩnh vực công nghệ thông tin, truyền thông và giải trí số. Trong quá trình phát triển, FPT đã đầu tư mạnh vào nghiên cứu và phát triển công nghệ thông tin, đồng thời tìm kiếm cơ hội hợp tác và chuyển giao công nghệ từ các đối tác quốc tế.

Ví dụ, FPT đã ký kết thỏa thuận chuyển giao công nghệ với Tập đoàn Airbus (Pháp) vào năm 2020 để phát triển các giải pháp và sản phẩm sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và các công nghệ mới cho ngành hàng không. Theo thỏa thuận, FPT sẽ cung cấp kiến thức và kinh nghiệm của mình trong lĩnh vực AI và Airbus sẽ cung cấp các dữ liệu và nhu cầu thực tế từ ngành hàng không để tạo ra các giải pháp và sản phẩm mới. Ngoài ra, FPT cũng đã đầu tư vào một số công ty khác có liên quan đến công nghệ thông tin, chẳng hạn như công ty AI Việt Nam VinBrain và công ty thương mại điện tử Sendo. Những đầu tư này cho thấy FPT đang có một chiến lược đa dạng hóa đầu tư và tìm kiếm cơ hội hợp tác và chuyển giao công nghệ để phát triển doanh nghiệp.

Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư

Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư được hiểu là hệ thống thông tin nghiệp vụ chuyên môn để theo dõi, đánh giá, phân tích tình hình đầu tư trên phạm vi toàn quốc nhằm phục vụ công tác quản lý nhà nước và hỗ trợ nhà đầu tư trong việc thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư là vô cùng đa dạng và có thể phân loại như sau:

+ Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư trong nước.

https://dangkykinhdoanh.gov.vn/vn/Pages/Trangchu.aspx 

+ Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

https://fdi.gov.vn/Pages/TrangChu.aspx 

+ Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài.

https://vietnaminvest.gov.vn/SitePages/Thutuchanhchinh.aspx 

+ Hệ thống thông tin quốc gia về xúc tiến đầu tư.

https://xtdt.vietnaminvest.gov.vn/#/login 

+ Hệ thống thông tin quốc gia về khu công nghiệp, khu kinh tế.

Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư có vai trò quan trọng trong việc thu thập, xử lý và cung cấp thông tin về đầu tư trong nước và quốc tế cho các cơ quan quản lý đầu tư, các nhà đầu tư, doanh nghiệp, các tổ chức và các cá nhân có liên quan. Hệ thống thông tin về quản lý đầu tư giúp công cấp thông tin về môi trường đầu tư, cập nhật các chính sách, pháp lý, thuế và các quy định đầu tư tại quốc gia. Điều này giúp cho nhà đầu tư có được cái nhìn tổng quan về môi trường đầu tư và quyết định đầu tư tại địa phương đó. Hệ thống thông tin quốc gia về đầu tư cũng cung cấp thông tin về các dự án đầu tư, bao gồm thông tin về quy mô, tài chính, mục tiêu, tiến độ và các thông tin liên quan khác. Điều này giúp cho các nhà đầu tư có thể tham khảo và lựa chọn các dự án đầu tư phù hợp với nhu cầu và tiêu chuẩn của họ. 

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư là văn bản bằng bản giấy hoặc bản điện tử ghi nhận thông tin đăng ký của nhà đầu tư về dự án đầu tư. Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư không chỉ có tác dụng chứng minh nhà đầu tư có thể thực hiện dự án mà còn là cơ sở để các ban ngành chức năng có quyền hạn kiểm tra xem nhà đầu tư có thực hiện dự án đúng với nội dung dự án, đúng thời hạn, tiến độ thực hiện hay không. Mục đích cá nhân và tổ chức nước ngoài xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư để được đầu tư hợp pháp tại Việt Nam. Khi thực hiện dự án đầu tư, thành lập công ty vốn nước ngoài, nhà đầu tư bắt buộc phải có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, việc này giúp cho Nhà nước quản lý tốt hoạt động cũng như nguồn vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam.

Để được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần phải tuân theo vô số các trình tự, thủ tục khác nhau tùy theo ngành nghề mà nhà đầu tư kinh doanh. Một số điều kiện cơ bản có thể kể đến như: 

  • Dự án đầu tư không thuộc ngành nghề cấm đầu tư kinh doanh;
  • Dự án đầu tư có địa điểm thực hiện 
  • Dự án đầu tư phù hợp với quy định tại điểm a khoản 3 Điều 33 Luật Đầu tư 2020
  • Dự án đầu tư đáp ứng điều kiện về suất đầu tư trên một diện tích đất, số lượng lao động sử dụng (nếu có)
  •  Đáp ứng điều kiện tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC)

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (sau đây gọi là hợp đồng BCC) là hợp đồng được ký giữa các nhà đầu tư nhằm hợp tác kinh doanh, phân chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm theo quy định của pháp luật mà không thành lập tổ chức kinh tế.

Hợp đồng BCC không phải là một hình thức đầu tư trực tiếp, mà là một hình thức đầu tư gián tiếp. Theo đó, đối tác nước ngoài không thể sở hữu tài sản trực tiếp tại Việt Nam, mà thực hiện việc hợp tác thông qua việc cung cấp kỹ thuật, công nghệ, tài chính hoặc quản lý. Hợp đồng BCC thường được sử dụng trong các lĩnh vực liên quan đến sản xuất, kinh doanh và dịch vụ và thường có thời hạn từ 5 đến 50 năm, tùy thuộc vào tính chất của dự án.

Trong hợp đồng BCC, các bên thường chia sẻ lợi nhuận theo tỷ lệ đã thỏa thuận trước đó, khi ký kết một hợp đồng BCC, các đối tác cần phải tuân thủ các quy định của pháp luật Việt Nam, cùng các quy định của chính phủ về đầu tư nước ngoài. Vậy nên, hợp đồng BCC là một hình thức đầu tư an toàn và được hỗ trợ bởi các chính sách thuận lợi của chính phủ Việt Nam đối với đầu tư nước ngoài.

Tóm lại, hợp đồng BCC là một hình thức đầu tư gián tiếp, cho phép các đối tác trong nước và nước ngoài hợp tác kinh doanh và chia sẻ lợi nhuận. Hợp đồng này có nhiều đặc điểm và được hỗ trợ bởi các chính sách thuận lợi của chính phủ Việt Nam đối với đầu tư nước ngoài.

Ví dụ về một doanh nghiệp đầu tư theo hình thức BCC có thể như sau:

Công ty A muốn mở rộng sản xuất kinh doanh bánh kẹo nhưng lại không có đủ vốn để đầu tư. Họ quyết định tìm kiếm các nhà đầu tư khác để hợp tác đầu tư vào dự án của mình. Công ty A ký kết một hợp đồng hợp tác kinh doanh với Công ty B và Công ty C. Theo hợp đồng này, Công ty A sẽ cung cấp công nghệ sản xuất, quản lý sản xuất và tiếp thị sản phẩm; Công ty B và Công ty C sẽ cùng đầu tư một số tiền vốn để mua nguyên liệu, thiết bị sản xuất và quảng cáo sản phẩm.

Theo thỏa thuận, Công ty A sẽ giữ 50% lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, còn Công ty B và Công ty C sẽ chia sẻ 25% lợi nhuận cùng nhau. Sau khi hoạt động được triển khai, sản phẩm bánh kẹo của công ty A được tiếp thị rộng rãi và mang lại lợi nhuận cho cả ba công ty.

Đây là một ví dụ về cách một doanh nghiệp có thể đầu tư theo hình thức BCC để tăng cường vốn và phát triển hoạt động kinh doanh. Việc chia sẻ rủi ro và lợi nhuận giữa các bên sẽ giúp tăng cường tính hợp tác và giảm thiểu rủi ro đối với mỗi bên tham gia.

Hình thức hợp đồng BOT, BTO, BT

BOT là hình thức đầu tư được thực hiện theo hợp đồng ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh công trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định; hết thời hạn, nhà đầu tư chuyển giao không bồi hoàn công trình đó cho Nhà nước Việt Nam

BTO và BT là các hình thức phái sinh của BOT, theo đó quy trình đầu tư, khai thác, chuyển giao được đảo lộn trật tự.

Hình thức BOT, BTO, BT có các đặc điểm cơ bản: một bên ký kết phải là Nhà nước; lĩnh vực đầu tư là các công trình kết cấu hạ tầng như đường sá, cầu, cảng, sân bay, bệnh viện, nhà máy sản xuất, điện, nước…; bắt buộc đến thời hạn phải chuyển giao không bồi hoàn cho Nhà nước.

Ưu điểm của hình thức này là thu hút vốn đầu tư vào những dự án kết cấu hạ tầng, đòi hỏi lượng vốn lớn, thu hồi vốn trong thời gian dài, làm giảm áp lực vốn cho ngân sách nhà nước. Đồng thời, nước sở tại sau khi chuyển giao có được những công trình hoàn chỉnh, tạo điều kiện phát huy các nguồn lực khác để phát triển kinh tế. Tuy nhiên, hình thức BOT có nhược điểm là độ rủi ro cao, đặc biệt là rủi ro chính sách; nước chủ nhà khó tiếp nhận kinh nghiệm quản lý, công nghệ.

Xem thêm: Đầu tư thành lập công ty FDI tại Việt Nam

Trong Luật Đầu tư 2020, có nhiều khái niệm cơ bản mà nhà đầu tư cần phải nắm rõ để có thể thực hiện đầu tư hiệu quả. Bài viết này Siglaw đã chia sẻ là một số khái niệm cơ bản mà nhà đầu tư cần biết khi tham gia vào lĩnh vực đầu tư. Những khái niệm này là những điều cơ bản mà nhà đầu tư cần phải nắm rõ để có thể thực hiện đầu tư hiệu quả. Việc hiểu và áp dụng đúng các khái niệm này sẽ giúp nhà đầu tư tránh được những rủi ro và đạt được lợi nhuận cao nhất từ các hoạt động đầu tư của mình.

5/5 - (4 bình chọn)
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238