Các hình thức đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore

Với sự tương đồng của định hướng phát triển kinh tế và độ mở thị trường. Việt Nam vẫn được các nhà đầu tư Singapore coi trọng là đẩy mạnh thực hiện đầu tư. Năm 2018, Singapore là nhà đầu tư nước ngoài lớn nhất tại Việt Nam với số vốn lên đến hơn 6 tỷ USD. Để thực hiện đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore, nhà đầu tư có thể lựa chọn một trong các hình thức đầu tư như: Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế; thành lập tổ chức kinh tế mới, thực hiện dự án đầu tư, ký kết hợp đồng BCC hoặc hợp đồng PPP. Trong bài viết này, Hãng luật Siglaw sẽ cung cấp cho bạn các thông tin chi tiết về các hình thức đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore hiện nay.

5 Hình thức đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore

Các hình thức đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore
Các hình thức đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore

Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế

Góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp vào tổ chức kinh tế và một hình thức được nhiều nhà đầu tư Singapore sử dụng khi thực hiện đầu tư vào Việt Nam với dòng vốn từ Singapore. Để thực hiện được hình thức này, trước tiên, nhà đầu tư Singapore phải đáp ứng các điều kiện về đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam, các điều kiện đó bao gồm:

Thứ nhất, điều kiện về tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài. Điều kiện này chia nhà đầu tư nước ngoài thành hai trường hợp:

  • Trường hợp thứ nhất: Nếu nhà đầu tư Singapore có ngàng nghề kinh doanh không thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường theo quy định của Luật Đầu tư 2020 thì sẽ được áp dụng điều kiện tiếp cận thị trường như với nhà đầu tư trong nước. 
  • Trường hợp thứ hai: Nếu nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore có ngành nghề hoạt động, kinh doanh thuộc Danh mục ngành, nghề hạn chế tiếp cận thị trường theo Luật Đầu tư 2020 thì nhà đầu tư cần đáp ứng các điều kiện về: Tỷ lệ sở hữu vốn điều lệ, hình thức đầu tư, năng lực của nhà đầu tư, điều kiện khác theo quy định của pháp luật.

Thứ hai, điều kiện về sử dụng đất và điều kiện nhận quyền sử dụng đất tại các đảo, xã, phường, thị trấn biên giới, xã , phường, thị trấn ven biển theo quy định của pháp luật về đất đai.

Thứ ba, điều kiện về đảm bảo an ninh, quốc phòng

Sau khi xem xét các điều kiện đã thỏa mãn, nhà đầu tư Singapore sẽ thực hiện các bước tiếp theo.

Trong đó, đối với trường hợp nhà đầu tư Singapore góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp tỷ lệ từ 50% trong doanh nghiệp Việt Nam trở xuống và thực hiện ngành nghề kinh doanh không có điều kiện thì nhà đầu tư chỉ cần thực hiện việc góp vốn/chuyển nhượng và kê khai thuế thu nhập từ chuyển nhượng (nếu có). Tiếp đến, doanh nghiệp thực hiện đăng ký thay đổi thông tin đăng ký kinh doanh với hồ sơ và thủ tục theo quy định của pháp luật đầu tư.

Còn đối với trường hợp nhà đầu tư Singapore nhận chuyển nhượng/mua lại phần vốn góp, cổ phần với tỉ lệ lớn hơn 50% vốn điều lệ thì cần thực hiện các thủ tục sau: 

Một, nhà đầu tư Singapore đăng ký góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần của doanh nghiệp Việt Nam tại Cơ quan đăng ký đầu tư; 

Hai, thực hiện góp vốn, mua phần vốn góp, mua cổ phần

Ba, thực hiện thủ tục xin thay đổi nội dung Giấy đăng ký doanh nghiệp 

Bốn, đối với những ngành, nghề kinh doanh cần có Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư.

Đầu tư thành lập tổ chức kinh tế có vốn đầu tư Singapore tại Việt Nam

Căn cứ theo Luật Đầu tư năm 2020, có thể hiểu tổ chức kinh tế có vốn đầu tư Singapore tại Việt Nam là tổ chức kinh tế có nhà đầu tư Singapore là thành viên hoặc cổ đông, chiếm một phần vốn góp phù hợp với quy định của pháp luật về đầu tư của Việt Nam.

Để đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore theo hình thức đầu tư thành lập tổ chức kinh tế tại Việt Nam, nhà đầu tư Singapore nhà đầu tư phải đáp ứng các điều kiện chung theo quy định của Luật Đầu tư năm 2020, bao gồm: Điều kiện về tiếp cận thị trường, đảm bảo an ninh quốc phòng, các điều kiện về sử dụng đất, tỷ lệ vốn góp, hình thức đầu tư,…Về cơ bản các điều kiện để thành lập tổ chức kinh tế khá tương đồng với điều kiện của hình thức góp vốn, mua cổ phần, mua phần vốn góp tại tổ chức kinh tế Việt Nam. Vì vậy, để biết thêm các thông tin, bạn đọc vui lòng tham khảo “Mục 1. Góp vốn, mua cổ phần, phần vốn góp vào tổ chức kinh tế” của bài viết này.

Sau khi xác định đã thỏa mãn các điều kiện về đầu tư theo quy định của pháp luật đầu tư Việt Nam, nhà đầu tư thực hiện đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore cần thực hiện các thủ tục sau:

Đầu tiên, thực hiện thủ tục xin quyết định chủ trương đầu tư

Tiếp theo, thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư

Cuối cùng, thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp

Tham khảo thêm: Thành lập chi nhánh công ty có vốn Singapore tại Việt Nam

Thực hiện dự án đầu tư

Thực hiện dự án đầu tư là một trong năm hình thức đầu tư mà nhà đầu tư Singapore được phép thực hiện khi đầu tư vào Việt Nam. Căn cứ vào quy định tại Mục 2 và Mục 3 Chương 4 Luật Đầu tư năm 2020, để thực hiện dự án đầu tư tại Việt Nam, nhà đầu tư cần trải quan 5 bước cơ bản:

BƯỚC 1 Thực hiện lựa chọn nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư. Các doanh nghiệp có thể lựa chọn một trong các hình thức sau:

(1) Đấu thầu lựa chọn nhà đầu tư theo quy định của pháp luật đấu thầu; 

(2) Đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật đất đai; (3) Chấp thuận nhà đầu tư trong trường hợp được quy định tại khoản 3 và 4 Điều 29 Luật Đầu tư năm 2020.

BƯỚC 2 Xác định thẩm quyền chấp thuận chủ trương đầu tư (Quốc hội hoặc Thủ tướng Chính phủ)
BƯỚC 3 Chuẩn bị hồ sơ xin chấp thuận chủ trương đầu tư
BƯỚC 4 Đợi quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư
BƯỚC 5 Triển khai thực hiện dự án đầu tư sau khi được chấp thuận

Đầu tư theo hình thức hợp đồng PPP

Khi thực hiện đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore, nhà đầu tư có thể lựa chọn hình thức ký kết hợp đồng PPP để thực hiện dự án đầu tư. Căn cứ vào các quy định của pháp luật về đầu tư Việt Nam, hợp đồng PPP (Public – Private – Partnership) hay hợp đồng đối tác công tư là loại hợp đồng được ký kết giữa nhà đầu tư tư nhân (trong nước hoặc nước ngoài) với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để thực hiện, quản lý, vận hành các dự án cung cấp các dịch vụ công, đồng thời phát triển về cơ sở hạ tầng tại Việt Nam.

Hiện nay, Chính phủ Việt Nam rất khuyến khích , thúc đẩy các nhà đầu tư đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore thông qua hình thức hợp đồng đối tác công ty bởi hình thức này mang lại lợi ích cho cả nhà nước và nhà đầu tư, thúc đẩy sự phát triển về cơ sở hạ tầng tại Việt Nam cũn như hiệu quả của quá trình quản trị, phân phối các dự án, tăng thêm thu nhập về kinh tế đồng thời có cơ hội tiếp thu các công nghệ xây dựng và quản lý mới. 

Các nhà đầu tư Singapore có thể thực hiện hợp đồng PPP thông qua một số hình thức như:

  • Hợp đồng Xây dựng – Kinh doanh – Chuyển giao (BOT)
  • Hợp đồng Xây dựng – Sở hữu – Kinh doanh (BOO)
  • Hợp đồng Xây dựng – Thuê dịch vụ – Chuyển giao (BLT)
  • Hợp đồng xây dựng – chuyển giao (BT)
  • Hợp đồng Xây dựng – Chuyển giao – Kinh Doanh (BTO)
  • Hợp đồng Kinh doanh – Quản lý (O&M)
  • Hợp đồng xây dựng – Chuyển giao – Thuê dịch vụ (BTL)
  • Các loại hợp đồng khác do của Thủ tướng Chính phủ quyết định

Đầu tư theo hình thức hợp đồng hợp tác kinh doanh

Hợp đồng hợp tác kinh doanh (hay thường gọi tắt là hợp đồng BCC) là loại hợp đồng được ký kết giữa các nhà đầu tư nhằm phần chia lợi nhuận, phân chia sản phẩm mà không cần thực hiện việc thành lập tổ chức kinh tế. Với loại hợp đồng này, các nhà đầu tư sẽ cùng nhau thực hiện một dự án kinh doanh. Nhà đầu tư Singapore có thể thực hiện ký hợp đồng hợp tác kinh doanh (BCC) với nhà đầu tư Việt Nam để thực hiện đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore.

Hợp đồng BCC bắt buộc phải tồn tại dưới hình thức văn bản. Một hợp đồng BCC giữa nhà đầu tư Singapore và doanh nghiệp Việt Nam sẽ bao gồm một số nội dung quan trọng sau:

  1. Tên, địa chỉ, người đại diện theo pháp luật của nhà đầu tư Singapore và doanh nghiệp Việt Nam
  2. Mục tiêu và phạm vi hoạt động
  3. Địa chỉ thực hiện dự án đầu tư/ địa chỉ giao dịch
  4. Thời gian, tiến độ thực hiện hợp đồng
  5. Sự đóng góp của các bên khi tham gia hợp đồng
  6. Sự phân chia kết quả đầu tư giữa các bên
  7. Các điều khoản về sửa đổi, chuyển nhượng, chấm dứt hợp đồng
  8. Trách nhiệm nếu vi phạm hợp đồng
  9. Phương thức giải quyết tranh chấp giữa hai bên

Sau khi hoàn tất việc ký hết hợp đồng BCC, các nhà đầu tư cần thực hiện thủ tục xin cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư đối với dự án đầu tư theo Hợp đồng BCC.

Để biết được tư vấn miễn phí và chuyên sâu về đầu tư vào Việt Nam bằng vốn Singapore, Quý khách vui lòng liên hệ công ty luật Siglaw:

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.

Email: vphn@siglaw.com.vn

Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng

Email: vphcm@siglaw.com.vn

Hotline: 0961 366 238

Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238