Nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn tối đa mấy lần

Hợp đồng xác định thời hạn là một dạng thỏa thuận mà trong đó, hai bên xác định thời hạn, thời điểm chấm dứt hiệu lực của hợp đồng trong thời gian không quá 36 tháng kể từ thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Vậy nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn tối đa mấy lần? Hãy cùng Công ty luật Siglaw  tìm hiểu thông qua bài viết dưới đây!

Nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn tối đa mấy lần theo pháp luật hiện nay?

Theo quy định của Bộ Luật Lao động 2019, khi hợp đồng lao động có thời hạn đã hết hạn mà người lao động tiếp tục làm việc thì được thực hiện như sau:

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới. Trong thời gian chưa ký kết hợp đồng lao động mới thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng đã ký kết trước đó;

Sau khi hết thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà hai bên không ký kết hợp đồng lao động mới, thì hợp đồng lao động có thời hạn trước đó sẽ trở thành hợp đồng lao động không xác định thời hạn.  

Trường hợp hai bên ký kết hợp đồng lao động mới là hợp đồng lao động xác định thời hạn thì cũng chỉ được ký thêm 01 lần, sau đó nếu người lao động vẫn tiếp tục làm việc thì phải ký kết hợp đồng lao động không xác định thời hạn, trừ hợp đồng lao động đối với người được thuê làm giám đốc trong doanh nghiệp có vốn nhà nước và trường hợp quy định theo quy định của pháp luật Lao động Việt Nam.

Nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn tối đa mấy lần
Nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn tối đa mấy lần

=> Như vậy, hợp đồng lao động xác định thời hạn chỉ được ký tối đa 2 lần.

Nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn có thể chấm dứt hợp đồng lao động khi nào?

Nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn có thể chấm dứt hợp đồng lao động khi thuộc một trong các trường hợp sau:

(1) Hết hạn hợp đồng lao động, trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 177 của Bộ luật này.

(2) Đã hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động.

(3) Hai bên thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động.

(4) Người lao động bị kết án phạt tù nhưng không được hưởng án treo hoặc không thuộc trường hợp được trả tự

(5) Người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam bị trục xuất theo bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật, quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(6) Người lao động chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết.

(7) Người sử dụng lao động là cá nhân chết; bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc đã chết. Người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động hoặc bị cơ quan chuyên môn về đăng ký kinh doanh thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ra thông báo không có người đại diện theo pháp luật, người được ủy quyền thực hiện quyền và nghĩa vụ của người đại diện theo pháp luật.

(8) Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.

(9) Người lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động

(10) Người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật

(11) Người sử dụng lao động cho người lao động thôi việc theo quy định của pháp luật

(12) Giấy phép lao động hết hiệu lực đối với người lao động là người nước ngoài làm việc tại Việt Nam theo quy định của pháp luật.

(13) Trường hợp thỏa thuận nội dung thử việc ghi trong hợp đồng lao động mà thử việc không đạt yêu cầu hoặc một bên hủy bỏ thỏa thuận thử việc

Như vậy, hai bên có thể thỏa thuận chấm dứt hợp đồng lao động. Hoặc bạn cũng có thể đơn phương chấm dứt hợp đồng nếu thuộc một trong các trường hợp nêu trên.

Những lưu ý đối với hợp đồng xác định thời hạn

Theo quy định trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Hợp đồng lao động có thể được ký kết dưới một trong hai dạng chính là hợp đồng lao động có thời hạn và hợp đồng lao động vô thời hạn. Trong quá trình thỏa thuận ký hợp đồng, hai bên cần chú ý đến những điều sau đây:

(1) Hiệu lực của hợp đồng lao động có thời hạn tối đa là 3 năm

Theo quy định của Bộ Luật lao động 2019, hợp đồng lao động có thời hạn được định nghĩa là loại hợp đồng  mà trong đó hai bên xác định thời hạn, tuy nhiên thời hạn của hợp đồng không vượt quá 36 tháng (tức là 3 năm) kể từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực.

Như vậy, khi người lao động và người sử dụng lao động giao kết hợp đồng có thời hạn thì thời gian giao kết không được vượt quá thời hạn tối đa là 03 năm. Trường hợp người lao động và người sử dụng lao động muốn hợp tác lâu hơn sẽ phải ký hợp đồng mới.

(2) Hợp đồng lao động có thời hạn trở thành hợp đồng lao động vô thời hạn

Căn cứ theo quy định của Bộ luật lao động 2019, quy định trường hợp hợp đồng lao động có thời hạn trở thành hợp đồng vô thời hạn khi thỏa mãn điều kiện sau:

Khi hợp đồng lao động có thời hạn kết thúc, người lao động tiếp tục làm việc cho người sử dụng lao động mà không có hợp đồng mới, hoặc nếu sau 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động hết hạn mà không có sự ký kết hợp đồng mới, thì hợp đồng lao động có thời hạn trước đó sẽ tự động chuyển đổi thành hợp đồng lao động vô thời hạn.

Quy định này nhằm đảm bảo tính liên tục và ổn định trong quan hệ lao động, cung cấp sự bảo vệ cho người lao động và tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình quản lý nhân sự của doanh nghiệp.

(3) Hiệu lực của hợp đồng lao động có thời hạn có thể kéo dài hơn nếu chưa giao kết hợp đồng mới

Căn cứ theo quy định tại Bộ luật lao động 2019 thì quyền, nghĩa vụ và lợi ích của hai bên được thực hiện theo hợp đồng lao động có thời hạn đã giao kết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hợp đồng lao động đó hết hạn, hai bên phải ký kết hợp đồng lao động mới.

Như vậy hiệu lực của hợp đồng lao động có thời hạn có thể kéo dài tối đa thêm 30 ngày mà không làm thay đổi bản chất của hợp đồng các quyền lợi và nghĩa vụ của các bên.

Nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cần thông báo trước bao lâu?

Trừ các trường hợp không phải báo trước, Nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn muốn đơn phương chấm dứt hợp đồng cần thông báo trước như sau:

– Ít nhất 30 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 30 ngày nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

– Ít nhất 03 ngày làm việc nếu làm việc theo HĐLĐ xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng;

Ngoài ra, đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù được quy định tại Khoản 1 Điều 7 Nghị định 145/2020/NĐ-CP thì thời hạn báo trước như sau:

+ Ít nhất 120 ngày đối với HĐLĐ xác định thời hạn từ 12 tháng trở lên

+ Ít nhất bằng một phần tư thời hạn của HĐLĐ đối với HĐLĐ có thời hạn dưới 12 tháng

Trên đây là một số thông tin cơ bản để trả lời cho câu hỏi Nhân viên ký hợp đồng xác định thời hạn tối đa mấy lần? Nếu có thắc mắc gì về dịch vụ Tư vấn pháp luật hợp đồng bạn có thể liên hệ trực tiếp với Công ty Luật Siglaw để được hỗ trợ!

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.

Email: vphn@siglaw.com.vn 

Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng

Email: vphcm@siglaw.com.vn

Hotline: 0961 366 238

Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw

Đánh giá
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238