Mức lương tối thiểu vùng đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, đồng thời cũng có ảnh hưởng đến các doanh nghiệp và nền kinh tế như một cách để duy trì công bằng và ổn định trong mối quan hệ lao động và xã hội.
Ở Việt Nam, mức lương tối thiểu là mức lương thấp nhất được trả cho người lao động làm công việc giản đơn nhất trong điều kiện lao động bình thường nhằm bảo đảm mức sống tối thiểu của người lao động và gia đình họ, phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế – xã hội.
Mức lương tối thiểu là gì?
Mức lương tối thiểu là một ngưỡng tối thiểu về số tiền mà một người lao động phải nhận được trong một khoảng thời gian cố định, được quy định bởi nhà nước. Mục tiêu chính của mức lương tối thiểu là đảm bảo rằng người lao động không bị nhận mức lương quá thấp, từ đó đảm bảo một mức sống cơ bản và công bằng trong quan hệ lao động.
Mức lương tối thiểu thường được áp dụng cho tất cả các ngành nghề và loại hình công việc, và nó có thể được điều chỉnh theo từng khu vực hoặc ngành cụ thể để phản ánh sự chênh lệch về chi phí sống và điều kiện kinh tế. Quy định về mức lương tối thiểu cũng có thể bao gồm các quy định phụ khác nhau như thời gian làm việc, bảo hiểm xã hội, và các quyền lợi khác đối với người lao động.
Quy định về mức lương tối thiểu vùng 2024 cần biết
Hiện nay, mức lương tối thiểu được pháp luật quy định rõ ràng về mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ, trong đó:
- Mức lương tối thiểu tháng là số tiền tối thiểu mà một người lao động phải nhận được trong một tháng làm việc đầy đủ giờ làm việc, theo quy định của nhà nước. Mức lương này được làm cơ sở để NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo tháng.
- Mức lương tối thiểu theo giờ là số tiền tối thiểu mà một người lao động phải nhận được cho mỗi giờ làm việc, theo quy định nhà nước. Mục tiêu của mức lương tối thiểu là bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, đồng thời đảm bảo rằng họ nhận được một mức sống cơ bản và công bằng trong môi trường lao động. Mức lương này được làm cơ sở để NLĐ và NSDLĐ thỏa thuận và trả lương đối với người lao động áp dụng hình thức trả lương theo giờ.
Quy định mức lương tối thiểu tháng và mức lương tối thiểu giờ đối với người lao động làm việc cho người sử dụng lao động theo vùng 2024 hiện nay như sau:
Vùng | Mức lương tối thiểu vùng/tháng
(Đơn vị: đồng/tháng) |
Mức lương tối thiểu vùng/giờ
(Đơn vị: đồng/giờ) |
Vùng I | 4.680.000 | 22.500 |
Vùng II | 4.160.000 | 20.000 |
Vùng III | 3.640.000 | 17.500 |
Vùng IV | 3.250.000 | 15.600 |
Đối với người được trả lương theo tuần/theo ngày/theo sản phẩm/theo lương khoán thì mức lương của các hình thức trả lương này nếu quy đổi theo tháng hoặc theo giờ không được thấp hơn mức lương tối thiểu tháng hoặc mức lương tối thiểu giờ. Cách thức quy đổi như sau:
Mức lương quy đổi theo tháng | = (Mức lương theo tuần x 52 tuần)/12 tháng |
= Mức lương theo ngày x số ngày làm việc bình thường trong tháng | |
= mức lương theo sản phẩm trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng | |
= Mức lương khoán thực hiện trong thời giờ làm việc bình thường trong tháng | |
Mức lương quy đổi theo giờ | = Mức lương theo tuần/số giờ làm bình thường trong tuần |
= Mức lương theo ngày/số giờ làm bình thường trong ngày | |
= mức lương theo sản phẩm, lương khoán chia cho số giờ làm việc trong thời giờ làm việc bình thường để sản xuất sản phẩm, thực hiện nhiệm vụ khoán |
Phân loại Mức lương tối thiểu vùng 2024
Vùng 1 | – Các quận và các huyện Gia Lâm, Đông Anh, Sóc Sơn, Thanh Trì, Thường Tín, Hoài Đức, Thạch Thất, Quốc Oai, Thanh Oai, Mê Linh, Chương Mỹ và thị xã Sơn Tây thuộc thành phố Hà Nội;
– Thành phố Hạ Long thuộc tỉnh Quảng Ninh; – Các quận và các huyện Thủy Nguyên, An Dương, An Lão, Vĩnh Bảo, Tiên Lãng, Cát Hải, Kiến Thụy thuộc thành phố Hải Phòng; – Các quận, thành phố Thủ Đức và các huyện Củ Chi, Hóc Môn, Bình Chánh, Nhà Bè thuộc thành phố Hồ Chí Minh; – Các thành phố Biên Hòa, Long Khánh và các huyện Nhơn Trạch, Long Thành, Vĩnh Cửu, Trảng Bom, Xuân Lộc thuộc tỉnh Đồng Nai; – Các thành phố Thủ Dầu Một, Thuận An, Dĩ An; các thị xã Bến Cát, Tân Uyên và các huyện Bàu Bàng, Bắc Tân Uyên, Dầu Tiếng, Phú Giáo thuộc tỉnh Bình Dương; – Thành phố Vũng Tàu, thị xã Phú Mỹ thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. |
Vùng II | – Các huyện còn lại thuộc thành phố Hà Nội;
– Các huyện còn lại thuộc thành phố Hải Phòng; – Thành phố Hải Dương thuộc tỉnh Hải Dương; – Thành phố Hưng Yên, thị xã Mỹ Hào và các huyện Văn Lâm, Văn Giang, Yên Mỹ thuộc tỉnh Hưng Yên; – Các thành phố Vĩnh Yên, Phúc Yên và các huyện Bình Xuyên, Yên Lạc thuộc tỉnh Vĩnh Phúc; – Các thành phố Bắc Ninh, Từ Sơn và các huyện Quế Võ, Tiên Du, Yên Phong, Thuận Thành, Gia Bình, Lương Tài thuộc tỉnh Bắc Ninh; – Các thành phố Cẩm Phả, Uông Bí, Móng Cái và các thị xã Quảng Yên, Đông Triều thuộc tỉnh Quảng Ninh; – Các thành phố Thái Nguyên, Sông Công và Phổ Yên thuộc tỉnh Thái Nguyên; – Thành phố Hoà Bình và huyện Lương Sơn thuộc tỉnh Hòa Bình; – Thành phố Việt Trì thuộc tỉnh Phú Thọ; – Thành phố Lào Cai thuộc tỉnh Lào Cai; – Thành phố Nam Định và huyện Mỹ Lộc thuộc tỉnh Nam Định; – Thành phố Ninh Bình thuộc tỉnh Ninh Bình; – Thành phố Vinh, thị xã Cửa Lò và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên thuộc tỉnh Nghệ An; – Thành phố Đồng Hới thuộc tỉnh Quảng Bình; – Thành phố Huế thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; – Các thành phố Hội An, Tam Kỳ thuộc tỉnh Quảng Nam; – Các quận, huyện thuộc thành phố Đà Nẵng; – Các thành phố Nha Trang, Cam Ranh thuộc tỉnh Khánh Hòa; – Các thành phố Đà Lạt, Bảo Lộc thuộc tỉnh Lâm Đồng; – Thành phố Phan Thiết thuộc tỉnh Bình Thuận; – Huyện Cần Giờ thuộc thành phố Hồ Chí Minh; – Thành phố Tây Ninh, các thị xã Trảng Bàng, Hòa Thành và huyện Gò Dầu thuộc tỉnh Tây Ninh; – Các huyện Định Quán, Thống Nhất thuộc tỉnh Đồng Nai; – Thành phố Đồng Xoài và các huyện Chơn Thành, Đồng Phú thuộc tỉnh Bình Phước; – Thành phố Bà Rịa thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; – Thành phố Tân An và các huyện Đức Hòa, Bến Lức, Thủ Thừa, Cần Đước, Cần Giuộc thuộc tỉnh Long An; – Thành phố Mỹ Tho và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Tiền Giang; – Thành phố Bến Tre và huyện Châu Thành thuộc tỉnh Bến Tre; – Thành phố Vĩnh Long và thị xã Bình Minh thuộc tỉnh Vĩnh Long; – Các quận thuộc thành phố Cần Thơ; – Các thành phố Rạch Giá, Hà Tiên, Phú Quốc thuộc tỉnh Kiên Giang; – Các thành phố Long Xuyên, Châu Đốc thuộc tỉnh An Giang; – Thành phố Trà Vinh thuộc tỉnh Trà Vinh; – Thành phố Bạc Liêu thuộc tỉnh Bạc Liêu; – Thành phố Cà Mau thuộc tỉnh Cà Mau. |
Vùng III | – Các thành phố trực thuộc tỉnh còn lại (trừ các thành phố trực thuộc tỉnh nêu tại vùng I, vùng II);
– Thị xã Kinh Môn và các huyện Cẩm Giàng, Nam Sách, Kim Thành, Gia Lộc, Bình Giang, Tứ Kỳ thuộc tỉnh Hải Dương; – Các huyện Vĩnh Tường, Tam Đảo, Tam Dương, Lập Thạch, Sông Lô thuộc tỉnh Vĩnh Phúc; – Thị xã Phú Thọ và các huyện Phù Ninh, Lâm Thao, Thanh Ba, Tam Nông thuộc tỉnh Phú Thọ; – Các huyện Việt Yên, Yên Dũng, Hiệp Hòa, Tân Yên, Lạng Giang thuộc tỉnh Bắc Giang; – Các huyện Vân Đồn, Hải Hà, Đầm Hà, Tiên Yên thuộc tỉnh Quảng Ninh; – Thị xã Sa Pa, huyện Bảo Thắng thuộc tỉnh Lào Cai; – Các huyện còn lại thuộc tỉnh Hưng Yên; – Các huyện Phú Bình, Phú Lương, Đồng Hỷ, Đại Từ thuộc tỉnh Thái Nguyên; – Các huyện còn lại thuộc tỉnh Nam Định; – Thị xã Duy Tiên và huyện Kim Bảng thuộc tỉnh Hà Nam; – Các huyện Gia Viễn, Yên Khánh, Hoa Lư thuộc tỉnh Ninh Bình; – Các thị xã Bỉm Sơn, Nghi Sơn và các huyện Đông Sơn, Quảng Xương thuộc tỉnh Thanh Hóa; – Các huyện Quỳnh Lưu, Yên Thành, Diễn Châu, Đô Lương, Nam Đàn, Nghĩa Đàn và các thị xã Thái Hòa, Hoàng Mai thuộc tỉnh Nghệ An. – Thị xã Kỳ Anh thuộc tỉnh Hà Tĩnh; – Các thị xã Hương Thủy, Hương Trà và các huyện Phú Lộc, Phong Điền, Quảng Điền, Phú Vang thuộc tỉnh Thừa Thiên Huế; – Thị xã Điện Bàn và các huyện Đại Lộc, Duy Xuyên, Núi Thành, Quế Sơn, Thăng Bình, Phú Ninh thuộc tỉnh Quảng Nam; – Các huyện Bình Sơn, Sơn Tịnh thuộc tỉnh Quảng Ngãi; – Các thị xã Sông cầu, Đông Hòa thuộc tỉnh Phú Yên; – Các huyện Ninh Hải, Thuận Bắc thuộc tỉnh Ninh Thuận; – Thị xã Ninh Hòa và các huyện Cam Lâm, Diên Khánh, Vạn Ninh thuộc tỉnh Khánh Hòa; – Huyện Đăk Hà thuộc tỉnh Kon Tum; – Các huyện Đức Trọng, Di Linh thuộc tỉnh Lâm Đồng; – Thị xã La Gi và các huyện Hàm Thuận Bắc, Hàm Thuận Nam thuộc tỉnh Bình Thuận; – Các thị xã Phước Long, Bình Long và các huyện Hớn Quản, Lộc Ninh, Phú Riềng thuộc tỉnh Bình Phước; – Các huyện còn lại thuộc tỉnh Tây Ninh; – Các huyện còn lại thuộc tỉnh Đồng Nai; – Các huyện Long Điền, Đất Đỏ, Xuyên Mộc, Châu Đức, Côn Đảo thuộc tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu; – Thị xã Kiến Tường và các huyện Đức Huệ, Châu Thành, Tân Trụ, Thạnh Hóa thuộc tỉnh Long An; – Các thị xã Gò Công, Cai Lậy và các huyện Chợ Gạo, Tân Phước thuộc tỉnh Tiền Giang; – Các huyện Ba Tri, Bình Đại, Mỏ Cày Nam thuộc tỉnh Bến Tre; – Các huyện Mang Thít, Long Hồ thuộc tỉnh Vĩnh Long; – Các huyện thuộc thành phố Cần Thơ; – Các huyện Kiên Lương, Kiên Hải, Châu Thành thuộc tỉnh Kiên Giang; – Thị xã Tân Châu và các huyện Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn thuộc tỉnh An Giang; – Các huyện Châu Thành, Châu Thành A thuộc tỉnh Hậu Giang; – Thị xã Duyên Hải thuộc tỉnh Trà Vinh; – Thị xã Giá Rai và huyện Hòa Bình thuộc tỉnh Bạc Liêu; – Các thị xã Vĩnh Châu, Ngã Năm thuộc tỉnh Sóc Trăng; – Các huyện Năm Căn, Cái Nước, U Minh, Trần Văn Thời thuộc tỉnh Cà Mau; – Các huyện Lệ Thủy, Quảng Ninh, Bố Trạch, Quảng Trạch và thị xã Ba Đồn thuộc tỉnh Quảng Bình. |
Vùng IV | Gồm các địa bàn còn lại./. |
Để được tư vấn cụ thể quý khách hàng vui lòng thể liên hệ với Công ty luật Siglaw để được giải đáp nhanh nhất và chi tiết nhất:
Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.
Email: vphn@siglaw.com.vn
Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.
Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng
Email: vphcm@siglaw.com.vn
Hotline: 0961 366 238
Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw