Khoản vay nước ngoài ngắn hạn là gì? Gia hạn như thế nào?

Hiện nay, pháp luật chỉ quy định khoản vay nước ngoài ngắn hạn với những khoản vay không được Chính phủ bảo lãnh để đảm bảo hạn chế xảy ra rủi ro. Vậy khoản vay nước ngoài ngắn hạn được quy định như thế nào? Khoản vay có được gia hạn không? hãy cùng Siglaw tìm hiểu trong bài viết dưới đây nhé. 

Khoản vay nước ngoài ngắn hạn là gì?

Theo Khoản 1 Điều 3 Thông tư  08/2023/TT-NHNN thì khoản vay ngắn hạn nước ngoài tự vay, tự trả là khoản vay không được Chính phủ bảo lãnh có thời hạn vay đến 1 năm. Như vậy, vay ngắn hạn chỉ được vay trong vòng một năm đổi lại.

Thông thường, đồng tiền vay nước ngoài sẽ là ngoại tệ. Chỉ được sử dụng bằng đồng Việt Nam trong các trường hợp: (1) Bên đi vay là tổ chức tài chính vi mô; (2) Bên đi vay là doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vay từ nguồn lợi nhuận từ hoạt động đầu tư trực tiếp trên lãnh thổ Việt Nam và bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay; (3) Bên đi vay rút vốn, trả nợ bằng đồng ngoại tệ và nghĩa vụ nợ của khoản vay được xác định bằng đồng Việt Nam.

Khoản vay nước ngoài ngắn hạn là gì? Gia hạn như thế nào?
Khoản vay nước ngoài ngắn hạn là gì? Gia hạn như thế nào?

Điều kiện vay nước ngoài ngắn hạn

Đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài 

Mục đích:

  • Được sử dụng để bổ sung nguồn vốn hoạt động cấp tín dụng theo tăng trưởng tín dụng 
  • Cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài

Điều kiện: Giới hạn của khoản vay nước ngoài ngắn hạn

  • Đây là tỉ lệ tối đa tổng dư nợ gốc của các khoản vay ngắn hạn nước ngoài tính trên vốn tự có riêng lẻ: tối đa 30% với ngân hàng thương mại; tối đa 150% với chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổ chức tín dụng khác. Phải đáp ứng được giới hạn vay ngắn hạn nước ngoài tại thời điểm 31/12 của năm liền trước thời điểm phát sinh khoản vay. 
  • Ngoài ra khi vay nước ngoài ngắn hạn, bên đi vay phải đảm bảo tuân thủ các quy định của pháp luật về các tỷ lệ đảm bảo an toàn tại Luật Các tổ chức tín dụng tại thời điểm cuối của 03 tháng gần nhất trước ngày ký thoả thuận vay nước ngoài, thoả thuận thay đổi tăng giá trị khoản vay nước ngoài. 

Đối với bên đi vay không phải là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài

Mục đích:

Sử dụng vốn ngắn hạn nước ngoài để cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài và thanh toán các khoản nợ ngắn hạn phải trả bằng tiền (các khoản nợ gốc của khoản vay trong nước không bao gồm).

Lưu ý: Các khoản nợ ngắn hạn này phát sinh trong quá trình thực hiện dự án đầu tư, kế hoạch sản xuất kinh doanh, dự án khác của bên đi vay và được xác định căn cứ theo quy định theo quy định pháp luật hiện hành hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp 

Điều kiện:

  1. Việc sử dụng này phải phù hợp với phạm vi ngành nghề đăng ký kinh doanh của dpanh nghiệp, phạm vi Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư, văn bản chấp thuận chủ trương đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xá hoặc các giấy tờ khác có giá trị tương đương theo quy định pháp luật. Các phạm vi hoạt động hợp pháp khác quy định tại các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành về điều lệ tổ chức và hoạt động của bên đi vay. 
  2. Các khoản vay nước ngoài ngắn hạn chỉ cần tuân thủ quy định giới hạn khoản vay trong trường hợp vay để thực hiện cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay: Số tiền vay nước ngoài tối đa không vượt quá tổng giá trị dư nợ gốc, số tiền lãi, phí chưa thanh toán của khoản nợ đang có và phí của khoản vay mới được xác định tại thời điểm cơ cấu. 

Gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn

Căn cứ tại Khoản 2 Điều 11 Thông tư 12/2022/TT-NHNN với các khoản vay phải thực hiện đăng ký có Khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời gian của khoản vay là trên 1 năm và Khoản vay ngắn hạn không có thoả thuận gia hạn nhưng còn dư nợ gốc (bao gồm cả nợ lãi được nhập gốc) tại thời điểm trong 1 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên (trừ khi bên đi vay hoàn thành dư nợ gốc trong thời gian 30 ngày làm việc tính từ ngày rút vốn đầu tiên). 

Như vậy với quy định trên thì khoản vay ngắn hạn được gia hạn với tổng thời gian của khoản vay là trên 1 năm và phải đăng ký khoản vay nước ngoài. 

Thủ tục đăng ký khoản vay nước ngoài ngắn hạn không được Chính phủ bảo lãnh

Bước 1: Hồ sơ cần chuẩn bị 

  • Đơn đăng ký thay đổi khoản vay theo mẫu đơn quy định tại Phụ lục 4 Thông tư 12/2022/TT-NHNN 
  • Bản sao văn bản của cấp có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về phân công, phân cấp thực hiện các quyền, trách nhiệm, nghĩa vụ của chủ sở hữu nhà nước đối với doanh nghiệp nhà nước và vốn nhà nước đầu tư vào doanh nghiệp về việc chấp thuận thay đổi phương án vay nước ngoài của bên đi vay là doanh nghiệp nhà nước đối với trường hợp thay đổi tăng số tiền vay hoặc kéo dài thời hạn vay (không áp dụng đối với khoản vay của ngân hàng thương mại do Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp).
  • Bản sao và bản dịch tiếng Việt các thỏa thuận thay đổi Khoản vay đã ký (có xác nhận của Bên đi vay) trong trường hợp các nội dung thay đổi cần được thỏa thuận giữa các bên.
  • Bản sao hoặc bản chính văn bản chứng minh mục đích vay bao gồm: 
  • Đối với khoản vay để thực hiện dự án đầu tư: Giấy chứng nhận đầu tư, Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc Quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư theo quy định của pháp luật về đầu tư và các quy định hiện hành của pháp luật có liên quan;
  • Đối với khoản vay thực hiện kế hoạch sản xuất, kinh doanh khác không phải dự án đầu tư: Phương án sử dụng vốn vay nước ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Đầu tư, Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
  • Đối với khoản vay để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài của bên đi vay: Phương án cơ cấu lại các khoản nợ nước ngoài của bên đi vay được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của Luật Doanh nghiệp và điều lệ doanh nghiệp, Luật Hợp tác xã và điều lệ hợp tác xã và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan;
  • Đối với khoản vay quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này: Báo cáo việc sử dụng khoản vay nước ngoài ngắn hạn ban đầu đáp ứng quy định về điều kiện vay nước ngoài ngắn hạn (kèm theo các tài liệu chứng minh như phương án sử dụng vốn vay nước ngoài của bên đi vay, phương án cơ cấu khoản nợ nước ngoài);
  • Các thành phần hồ sơ quy định tại điểm a, b và c Khoản này không áp dụng đối với các khoản vay của các ngân hàng thương mại có vốn nhà nước mà Ngân hàng Nhà nước là cơ quan đại diện chủ sở hữu và đã được Ngân hàng Nhà nước phê duyệt, chấp thuận theo quy định về quản lý và sử dụng vốn nhà nước tại doanh nghiệp.
  • Văn bản xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình rút vốn, trả nợ (gốc và lãi) đến thời điểm đăng ký thay đổi khoản vay đối với bên đi vay mở tài khoản vay, trả nợ nước ngoài tại ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản trong các trường hợp: 
  • vay nước ngoài để cơ cấu lại khoản nợ nước ngoài: Văn bản của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài sẽ được cơ cấu lại từ nguồn vốn vay nước ngoài;
  • khoản vay thuộc đối tượng quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều 11 Thông tư này: Văn bản của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản của bên đi vay về tình hình rút vốn, trả nợ đối với khoản vay nước ngoài ngắn hạn ban đầu
  • Báo cáo việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng Nhà nước về các giới hạn, tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định về điều kiện vay nước ngoài tự vay, tự trả tại thời điểm cuối 03 tháng gần nhất trước ngày ký thỏa thuận vay đến thời điểm cuối tháng gần nhất trước thời điểm gửi đầy đủ hồ sơ đăng ký khoản vay nước ngoài theo mẫu quy định tại Phụ lục 02 ban hành kèm theo Thông tư này hoặc văn bản chứng minh việc chưa tuân thủ các quy định của pháp luật về giới hạn cấp tín dụng và các tỷ lệ bảo đảm an toàn đã được Thủ tướng Chính phủ hoặc Thống đốc Ngân hàng Nhà nước chấp thuận theo quy định của pháp luật (nếu có) đối với bên đi vay là tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.
  •  Văn bản, chứng từ chứng minh lợi nhuận được chia hợp pháp bằng đồng Việt Nam từ hoạt động đầu tư trực tiếp của bên cho vay là nhà đầu tư nước ngoài góp vốn tại bên đi vay và xác nhận của ngân hàng cung ứng dịch vụ tài khoản về tình hình chia và chuyển lợi nhuận về nước của bên cho vay nhằm chứng minh việc giải ngân khoản vay đối với trường hợp vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam theo quy định về điều kiện vay nước ngoài bằng đồng Việt Nam.

Bước 2: Nộp hồ sơ

  • Hình thức: Trực tuyến (bên đi vay thực hiện khai báo Đơn đăng ký gia hạn khoản vay trên Trang điện tử rồi in , ký và đóng dấu) hoặc trực tiếp
  • Thời hạn gửi hồ sơ: 

+ 30 ngày làm việc kể từ ngày ký thỏa thuận gia hạn khoản vay nước ngoài ngắn hạn thành trung, dài hạn đối với khoản vay ngắn hạn được gia hạn thời gian trả nợ gốc mà tổng thời hạn của khoản vay là trên 01 năm.

+ 60 ngày làm việc tính từ ngày tròn 01 năm kể từ ngày rút vốn đầu tiên

Bước 3: Nhận kết quả

Ngân hàng Nhà nước có văn bản xác nhận hoặc từ chối xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay trong thời hạn:

  • 12 (mười hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay (trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức trực tuyến), hoặc;
  • 15 (mười lăm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ, hợp lệ của Bên đi vay (trường hợp Bên đi vay lựa chọn hình thức truyền thống);
  • Trường hợp từ chối xác nhận đăng ký thay đổi Khoản vay, Ngân hàng Nhà nước có văn bản nêu rõ lý do.

Để được tư vấn cụ thể quý khách hàng vui lòng thể liên hệ với Công ty luật Siglaw để được giải đáp nhanh nhất và chi tiết nhất:

Trụ sở chính tại Tp. Hà Nội: Số 44/A32 – NV13, Khu A Glexemco, đường Lê Trọng Tấn, An Khánh, Hoài Đức, Tp.Hà Nội.

Email: vphn@siglaw.com.vn

Chi nhánh tại miền Nam: A9.05 Block A, Tòa Sky Center, số 5B đường Phổ Quang, Phường 2, Quận Tân Bình, TP Hồ Chí Minh.

Chi nhánh miền Trung: 177 Trưng Nữ Vương, Quận Hải Châu, TP. Đà Nẵng

Email: vphcm@siglaw.com.vn

Hotline: 0961 366 238

Facebook: https://www.facebook.com/hangluatSiglaw

Đánh giá
Luật sư Lê Dung

Tư vấn chuyên môn bài viết:

Luật sư Lê Dung (Elena)

CEO Công ty luật Siglaw

Luật sư Lê Dung đã có hơn 10 năm kinh nghiệm tư vấn pháp lý cho nhà đầu tư đến từ hơn 10 quốc gia như: Mỹ, Singapore, Canada, Đan Mạch, Nhật Bản, Hàn Quốc, Trung Quốc….

Tư vấn miễn phí: 0961 366 238